-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
1. Bạch Giới Tử: (Semen Sinapis Albae)
+ Tên khác: Hồ giới (Đường Bản Thảo), Thục giới (Bản Thảo Cương Mục), Thái chi, Bạch lạt tử (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Hạt cải trắng, Hạt cải bẹ trắng (Việt Nam).
+ Cây thuốc: Cây thuốc Bạch giới tử là loại thảo sống hàng năm. Lá đơn mọc so le có cuống. Cụm hoa hình trùm, hoa đều lưỡng tính, 4 lá dài, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập, có 6 nhị (4 chiếc dài, 2 chiếc ngắn). Bộ nhụy gồm 2 tâm bì bầu thường 2 ô do một vách giả ngăn đôi. Quả loại cải có lông, mỏ dài, có 4-6 hạt nhỏ màu vàng nâu có vân hình mạng rất nhỏ. Trồng khắp nơi bằng hạt, vào mùa thu đông để lấy rau nấu ăn. Khoảng tháng 3 – 5, hái quả già, lấy hạt phơi khô.
+ Dược liệu: Dược liệu Bạch giới tử hình cầu, đường kính khoảng 0,16cm. Vỏ ngoài mầu trắng tro hoặc mầu trắng vàng, một bên có đường vân rãnh hoặc không rõ ràng. Dùng kính soi phóng to lên thấy mặt ngoài có vân hình màng lưới rất nhỏ, một đầu có 1 chấm nhỏ. Bẻ ra bên trong có nhân thành từng lớp mầu trắng vàng, có dầu. Không mùi, vị cay, tê (Dược Tài Học).
+ Phân bố: Trồng khắp nơi bằng hạt, vào mùa thu đông để lấy rau nấu ăn. Khoảng tháng 3 – 5, hái quả gìa, lấy hạt phơi khô.
+ Xuất xứ: Trung Quốc.
+ Bộ phận dùng: Hạt. Loại hạt to, mập, mầu trắng là tốt.
2. Thu hái - sơ chế: Cuối mùa hè và đầu mùa thu khi quả chín. Loại hạt to, mập, mầu trắng là tốt. Phơi khô hoặc sao cháy.
3. Bào chế - bảo quản:
Bào chế:
+ Lấy hạt cho vào nước, rửa sạch, vớt bỏ những hạt nổi lên trên, lấy những hạt chìm đem phơi khô.
+ Lấy Bạch giới tử sạch cho vào chảo, để lửa nhỏ, sao cho đến khi có mầu vàng sẫm và bốc ra mùi thơm là được (Dược Tài Học).
+ Có thể trộn với nước để đắp bên ngoài.
Bảo quản: Đựng trong lọ kín, tránh ẩm.
4. Thành phần:
+ Sinalbin, sinapine, myrosin, Theo sách của GS Đỗ tất Lợi trong Giới tử có 1 glucosid gọi là sinigrin, chất men myroxin, sinapic acid, một ít alkaloid gọi là saponin, chất nhầy, protid và chừng 37% chất béo, trong đó chủ yếu là este của sinapic acid, arachidic acid, linolenic acid.
+ Glucosinolate (Jens K N và cộng sự, Entomol Exp Apppl, 1979, 25 (3): 227 (C A 1979, 91: 87848h).
+ Sinalbin (Ngải Mễ Đạt Phu,Tối Tân Sinh Dược Học (Nhật Bản) 1953: 205).
+ Sinapine (Regenbrecht J và cộng sự, Phytochemistry 1985, 24 (3): 407).
+ Lysine, Arginine, Histidine (Appelqvist LA và cộng sự, Qual Plant-Plant Foods Rum Nutr 1977, 27 (3 - 4): 255 (C A 1978 88: 73221z).
5. Tính vị - quy kinh:
Tính vị: Vị cay, tính ôn, không độc (Bản Thảo Phẩm Hội Tinh Yếu).
Quy kinh: Vào kinh Can, Tỳ, Phế, Tâm bào (Bản Thảo Tân Biên).
6. Tác dụng - chủ trị:
Tác dụng dược lý:
+ Men Myroxin thủy phân sinh ra dầu giới tử kích thích nhẹ niêm mạc bao tử gây phản xạ tăng tiết dịch khí quản mà có tác dụng hóa đàm.
+ Có tác dụng kích thích tại chỗ ở da làm cho da đỏ sung huyết, nặng hơn gây phỏng nóng rát.
+ Dung dịch nước 1:3 có tác dụng ức chế nấm ngoài da.
Tác dụng, chủ trị:
+ Lợi khí, hóa đờm, trừ hàn, ôn trung, tán thủng, chỉ thống. Trị suyễn, ho, phản vị, cước khí, tê bại (Bản Thảo Cương Mục).
+ Lợi khí, thông đờm, ôn trung, khai vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Ôn hóa hàn đờm, hành trệ, chỉ thống, bạt độc, tiêu thủng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị hàn đờm ở ngực, ho suyễn do hàn đờm, đờm kết lại ở vùng dưới da và giữa gân xương. Nếu trị nhọt độc; tán bột, trộn với giấm đắp (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Trị ho suyễn do hàn đờm, căng đầy đau bụng, đau nhức tứ chi cả người do đờm, giảm cơn đau, đinh nhọt thuộc âm tính (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
7. Kiêng kỵ:
+ Phế kinh có nhiệt và phù dương hư hỏa bốc lên, ho sinh đờm: kiêng dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Phế khí hư, trong Vị có nhiệt: Kiêng dùng (Đắc Phối Bản Thảo).
+ Phế hư, có nhiệt, âm hư hỏa bốc lên sinh ra đờm, ho: Không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Người khí hư có nhiệt, ho khan do khí phế hư cấm dùng, không có phong hàn, đờm trệ, cấm dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
8. Một số cách dùng thông dụng:
Giao hàng trên toàn quốc
Thành tiền: