Bồ Hoàng

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Bồ Hoàng: (Pollen Typhae) + Tên khác: - Tên Việt Nam của Bồ Hoàng: Cây cỏ nến, Bồ đào, Hương bồ, Bông nên, Bông liễng. - Tên Hán Việt khác: Hương bồ, Cam bố, Tiếu thạch Sanh bồ hoàng, Sao bồ hoàng, Bồ hoàng thái (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Cây thuốc: Cây thảo cao 1,5 đến 3m. Thân tròn lá hình bàn dài, mọc thành 2 hàng, có bẹ to. Hoa đơn tính cùng gốc, họp thành bông riêng biệt nhưng thường nằm trên một trục chung, bông đực ở trên, bông cái ở dưới, hai bông cách nhau một quãng ngắn. Cả...

1. Bồ Hoàng: (Pollen Typhae)

+ Tên khác:

Tên Việt Nam của Bồ Hoàng: Cây cỏ nến, Bồ đào, Hương bồ, Bông nên, Bông liễng.

- Tên Hán Việt khác: Hương bồ, Cam bố, Tiếu thạch Sanh bồ hoàng, Sao bồ hoàng, Bồ hoàng thái (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Cây thuốc: Cây thảo cao 1,5 đến 3m. Thân tròn lá hình bàn dài, mọc thành 2 hàng, có bẹ to. Hoa đơn tính cùng gốc, họp thành bông riêng biệt nhưng thường nằm trên một trục chung, bông đực ở trên, bông cái ở dưới, hai bông cách nhau một quãng ngắn. Cả cụm hoa trông như một cây nến màu đỏ. Nhị ở hoa đực bao bởi lông ngắn màu vàng, rất nhiều hạt phấn. Bông cái có cột nhụy dài, có nhiều lông trắng hay hơi hung, bầu có hình chỉ. Quả nhỏ hình thoi, khi chín mở dọc.

Phân biệt:

1. Cây cỏ nến nam (Typha javanica Graebn) là cây thảo cao 1,3-2,2m thân cứng, lá hẹp đầu thuôn. Bông hoa đực và bông hoa cái cách nhau 1,2-4cm. Bông đực hình trụ dài, có lông màu hung, nhị có chỉ mảnh ngắn, bao phấn hình chỉ, hạt phân nhỏ màu vàng. Bông cái đỏ hơn ở loài trên, hình trụ cột nhụy dài, có nhiều lông mảnh, bầu có đầu nhụy màu nâu. Có quả vào tháng 1-2. Cây có nhiều ở Miền nam Việt Nam. Mầm cây non và nhị hoa có thể ăn được. Lông vàng và nhị hoa được dùng làm thuốc như cây Cỏ nến trên.

2. Ngoài ra người ta còn dùng Cây Typhaorientalis G.A Stuart là cây Cỏ nến cao từ 1,5-3m có thân rễ. Lá dài hẹp. Hoa đơn tính cùng gốc, họp thành bông riêng cách nhau 0,6-5,5cm nằm trên cùng một trục chung: Bông đực ở trên, bông cái ở dưới. Nhị ở hoa đực bao bọc ở những lông ngắn màu vàng nâu, bông cái có lông nhạt hơn quả nhỏ, hình thoi, khi chín mở theo chiều dọc.

3. Ngoài những cây trên ra, người ta còn lấy phấn của những cây cùng họ với tên Bồ hoàng như Typha angustifolia L. Typha latifolia L., Typhadavidiana hand Mazz., Typha minima Funk… 4) Cần phân biệt với Cây Thạch Xương bồ (Acorus gramineus Soland) cũng được gọi là Bồ hoàng (Xem: Thạch xương bồ).

+ Dược liệu: Là chất bột nhẹ màu vàng tươi, quan sát dưới kính hiển vi hạt hoa gần hình cầu hoặc hình bầu dục, phấn hoa trong bột hình sợi dài khoảng 1,5mm, màu vàng đất hoặc màu nâu nhạt. Loại cỏ màu vàng óng ánh, khô hạt nhỏ nhẹ xốp không lẫn tạp chất là thứ tốt.

+ Xuất xứ: Trung Quốc, Việt Nam.

+ Phân bố: Mọc hoang ở các đầm lầy Việt Nam. Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Là phấn hoa sấy hay phơi khô của cây Hương bồ hoặc Hương bồ thảo, còn gọi là Cỏ nến, có nhiều loại Typha Orientalis G.A. Stuart Typha Augustifolia L, Typha Orientalis Presl thuộc họ Hương bồ (Typhaceae).

2. Thu hái - sơ chế:

+ Thu hoạch vào tháng 4 chọn ngày lặng gió, cắt bông hoa, phơi khô (nếu trời râm phải tãi ra, tránh ủ nóng làm biến chất). Dùng cối nghiền, sàng sạch lông và tạp chất, rây lấy bột nhỏ, phơi khô để dùng.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Bọc 3 lần giấy nước cho sắc vàng, để nửa ngày sấy khô (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Luận). Dùng sống thì không bào chế, dùng chín thì sao qua.

Bảo quản:

+ Dễ bị hút ẩm sinh mốc, khi đem phơi phải bọc trong giấy mỏng để khỏi bay. Tránh nóng quá sẽ biến chất. Đựng trong lọ kín.

4. Thành phần:

+ Phấn hoa chứa chất dầu béo, mật glucosid dễ thủy phân và còn có sitosterin.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: Vị ngọt, tính bình.

Quy kinh: Can, tỳ, tâm.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Tác dụng tăng nhanh máu đông: Trên ống nghiệm, thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian máu đông (dùng nước sắc Bồ hoàng). Cho thỏ uống nước ngâm kiệt hoặc 50% cồn Bồ hoàng đều có làm cho thời gian máu đông của thỏ rút ngắn. Chích dưới da dịch chiết Bồ hoàng khiến tiểu cầu của thỏ tăng, thời gian prothrombin rút ngắn. Trên thực nghiệm làm chảy máu động mạch đùi của chó đã gây mê, đắp bột Bồ hoàng tại vết thương có tác dụng cầm máu. Uống nước Bồ hoàng cũng làm cho thời gian đông máu của thỏ và thời gian chảy máu của chuột nhắt rút ngắn, đốt thành than tác dụng mạnh hơn.

+ Tác dụng đối với hệ tim mạch: Thuốc có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, cải thiện chuyển hóa, có tác dụng giãn mạch, tăng lực co bóp của tim, cải thiện điện tâm đồ, làm giảm lực cản ngoại vi, làm chậm nhịp tim. Cồn chiết xuất Bồ hoàng đối với tim cô lập của cóc, với nồng độ thấp có tác dụng gia tăng sự co bóp tim, với nồng độ cao thì tác dụng ức chế. Trên mô hình gây nhồi máu cơ tim cấp ở thỏ, thuốc có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, bảo vệ cơ tim, có thể hạn chế phạm vi nhồi máu cơ tim, chống sự ngưng tập tiểu cầu.

+ Tác dụng phòng trị xơ mỡ động mạch: Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết thanh rõ rệt, ức chế sự hấp thu Cholesterol ngoại lai của niêm mạc ruột, hạ thấp tỷ lệ bám của tiểu cầu, nâng cao lipoprotein mật độ cao. Thuốc làm cho tốc độ lưu thông máu tăng nhanh, lượng máu động mạch vành tăng, chuyển hóa tăng, nhờ đó mà thuốc có thể phòng trị chứng xơ mỡ động mạch. Có báo cáo cho rằng những tác dụng trên là do bột phấn Bồ hoàng, còn cao lỏng không có những tác dụng trên.

+ Tác dụng hạ áp: Nước sắc, cồn chiết xuất Bồ hoàng đều có tác dụng làm cho huyết áp của mèo, chó, thỏ hạ và nhịp tim chậm. Chích vào ổ bụng chó cũng có tác dụng hạ áp, nhưng liều lượng điều trị thường dùng thì không có tác dụng hạ áp.

+ Tác dụng đối với tử cung: Nước sắc Bồ hoàng dịch chiết bằng ête đều có tác dụng hưng phấn đối với tử cung cô lâïp của chuột Hà lan, chuột cống và chuột nhắt, liều lượng lớn gây co thắt, đối với tử cung chưa mang thai mạnh hơn với tử cung mang thai. Bồ hoàng có thể làm cho tử cung sau sanh trương lực tăng và co bóp tốt hơn. Dịch chiết Bồ hoàng có tác dụng dục sản đối với chuột Hà lan và chuột bạch nhỏ.

+ Tác dụng đối với ruột: Dịch chiết Bồ hoàng có tác dụng tăng nhu động ruột cô lâïp nhưng bị Atropin phá hủy.

+ Tác dụng kháng viêm: Trên thực nghiệm chích nước sắc Bồ hoàng vào ổ bụng và đắp thuốc vào chân chuột trắng được gây bỏng và gây viêm khớp háng bằng protein huyết thanh, chứng minh thuốc có tác dụng tiêu phù do thuốc có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn cục bộ và giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch.

+ Tác dụng miễn dịch: Thuốc có tác dụng ức chế chức năng của tế bào miễn dịch cũng như thể dịch miễn dịch, thuốc làm teo rõ các cơ quan miễn dịch của chuột lớn, nhưng không ảnh hưởng đến tổng số bạch cầu ngoại vi vàkhả năng thực bào của tế bào bạch cầu đa nhân trung tính. Với liều trung bình thuốc có tác dụng ức chế khả năng thực bào của đại cự bào, liều nhỏ không ảnh hưởng nhưng liều cao lại có khả năng tăng cường rõ rệt. Thuốc có xu hướng làm tăng hàm lượng cAMP của lách và tuyến ức chuột.

+ Tác dụng chống lao: Nước sắc Bồ hoàng nồng độ cao (1:100) có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của trực khuẩn lao trong ống nghiệm. Thuốc có tác dụng điều trị chuột Hà lan bị gây lao thực nghiệm.

+ Những tác dụng khác của Bồ hoàng: Như cồn chiết xuất Bồ hoàng chích tĩnh mạch có tác dụng lợi mật đối với chó gây mê. Trên lâm sàng còn quan sát thấy thuốc có tác dụng lợi tiểu và giảm cơn hen.

+ Độc tính của thuốc: Trên thực nghiệm xác định độc tính cấp của Bồ hoàng LD50 là 35,57g/Kg cân nặng. trên chuột Hà lan thuốc có gây dị ứng, rút ngắn thời gian máu đông, làm giảm tổng số hồng bạch cầu, có thể gây dung huyết đối với thỏ nhà.

Tác dụng: Hoạt huyết, huyết ứ, lợi tiểu, giảm đau, tiêu viêm

    Chủ trị: Chữa đau bụng kinh, đau ngực.

    7. Kiêng kỵ:

    +  Không dùng cho phụ nữ có thai vì gây co bóp tử cung.

    + Không có chứng huyết ứ thì không dùng.


    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Lở láy dưới bộ hạ: Dùng Bồ hoàng bôi vào ngày 3-4 lần thì khỏi (Thiên Kim Phương).

    + Mủ trong lỗ tai hay chảy ra: Dùng Bồ hoàng tán bột rắc vào (Thánh Huệ Phương).

    + Chảy máu cam ra khắp tai, miệng: Bồ hoàng, A giao sao chảy thành hạt, mỗi thứ nửa lượng lần uống 2 chỉ với nước và 1 ch n nước sắc Địa hoàng uống lúc nóng, nơi chảy máu, bịt lại để cầm máu (Thánh Huệ Phương).

    + Mửa ra máu bất luận gìa hay trẻ: Bồ hoàng tán bột lần uống nửa chỉ với nước sinh địa tùy theo lớn nhỏ để phân lượng hoặc bỏ vào một ít tóc rối bằng Bồ hoàng cüng có thể trị được chứng trẻ em đái ra máu (Thánh Tế Tổng Lục).

    + Tức do bí tiểu, lấy vài bọc: Bồ hoàng để trên thắt lưng chỗ có thận xong chổng đầu xuống hai chân lên trời từ từ thì thông (Trửu Hậu Phương).

    + Ứ huyết do băng ở bên trong: Bồ hoàng tán nhỏ 2 lượng, lần uống 1 thìa khi nào ngưng thì thôi (Trửu Hậu Phương).

    + Xuất huyết ruột: Bồ hoàng tán bột dùng 1 thìa canh sắc uống ngày 3 lần (Trửu Hậu Phương).

    + Trị kinh bế do ứ huyết, sản hậu máu do xuống không dứt, đau vùng bụng dưới, tất cả các loại đau do ứ huyết: Bồ hoàng, Ngũ linh đều 9g. Tán bột, mỗi lần uống 6g, ngày 2 lần với rượu nóng (Thất Tiếu Tán – Cục Phương).

    + Chảy máu cam do phế nhiệt: Bồ hoàng, Thanh đại mỗi thứ 1 chỉ uống với nước mới múc dưới dòng sông lên, có thể không dùng Thanh đại mà bỏ tóc rồi bằng lượng (Thanh đại) bỏ tóc rối bằng Bồ hoàng uống với nước sắc Đại hoàng (Giản Tiện Đơn Phương).

    + Mửa, khạc ra máu: Bồ hoàng tán bột 2 lượng uống với rượu hoặc nước lạnh hằng ngày lần 3 chỉ sao (Giản Yếu Tế Chúng Phương).

    + Chảy máu do đâm chém lịm ngất gần chết: Bồ hoàng nửa lượng uống với rượu nóng (Thế Y Đắc Hiệu).

    + Sa trực trường: Bồ hoàng trộn mỡ heo bôi vào ngày 3-5 lần (Tử Mẫu Bí Lục phương).

    + Động thai muốn sinh nhưng chưa đủ tháng: Bồ hoàng 2 chỉ uống với nước giếng (Tập Nhất Phương).

    + Thúc đẻ: Bồ hoàng, Địa long rửa sạch; sấy khô, Trần bì, Quất bì mỗi thứ bằng nhau tán bột để riêng từng thứ, đợi khi nào sắp sinh thì sao 1 chỉ với nước mới múc lên dưới sông vào thì sinh mau, rất hiệu nghiệm (Đồ Kinh Bản Thảo).

    + Trị nhau không ra: Bồ hoàng 2 chỉ uống với nước giếng (Tập Nghiệm Phương).

    + Trị sản hậu ra huyết, ốm yếu chờ chết: Bồ hoàng 2 lượng sắc uống (Sản Bửu Phương).

    + Ứ huyết có cục ở dạ con bụng dưới: Bồ hoàng 3 lượng, uống với nước cơm (Sản Bửu Phương).

    + Sản hậu bức rức: Bồ hoàng 1 muỗng canh với nước chảy về phương đông rất hiệu nghiệm (Sản Bửu Phương). (19) Sản hậu huyết ứ dùng Bồ hoàng 3 lượng sắc uống (Mai Sư Phương).

    + Chấn thương trên cao té xuống, ứ huyết do bị đập đánh bên trong gây khó chịu bức rức: Bồ hoàng tán bột uống nóng với rượu lần uống 3 chỉ (Tắc Thượng Phương)

    + Đau nhức các khớp: Bồ hoàng 8 lượng, Chế phụ tử 1 lượng, tán bột lần uống 1 chỉ với nước ngày 1 lần (Trửu Hậu Phương).

    + Xuất huyết ở lỗ tai: Bồ hoàng sao đen tán bột rắc vào (Giản tiện phương).

    + Các loại bệnh thuộc huyết sau khi sinh: Bồ hoàng sao đen, Càn khương sao đen, Đậu đen sao, Trạch lan, Đương quy, Xuyên khung, Ngưu tất, Sinh điạ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

    + Đái ra máu: Bồ hoàng. Xa tiền tử, Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

    + Băng huyết, rong kinh: Bồ hoàng A giao, Nhân sâm, Bạch giao, Mạch môn, Xích phục linh sa tiền tử, Đỗ trọng, Xuyên tục đoạn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

    + Trị sưng lưỡi: Bồ hoàng sống, đặt dưới lưỡi liên tục (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

    + Trị các loại chấn thương do té ngã, ứ huyết, tích trệ trong bụng: Bồ hoàng (sống) sắc đặc uống với nước tiểu trẻ nhỏ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

    + Trị đàn bà thống kinh, sau khi đẻ máu dơ không xuống: Bồ hoàng 6g, Gừng lùi cháy 3g, Hắc đậu 15g; sắc uống (Bồ Hoàng Hắc Thần Tán – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    + Trị thống kinh do ứ huyết trở trệ: Bồ hoàng 5 chỉ, Đơn sâm 1 lượng, Ngũ linh chi 5 chỉ sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    + Lương huyết, chỉ huyết: Dùng trong các loại xuất huyết thuộc có nhiệt.

    + Trị ho ra máu, đàm có máu, tiêu ra máu, tiểu ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết: Bồ hoàng (than) 9g, Rượu và nước mỗi thứ một nửa; Sắc uống (Bồ Hoàng Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    + Trị xuất huyết tử cung do chức năng: Bồ hoàng than, Liên phòng (than), mỗi thứ 15g, sắc uống. Nếu cơ thể suy nhược nặng thêm Hoàng kỳ 30g, Đảng sâm 24g (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    + Trị vết thương chảy máu: Bồ hoàng than, Cốt phấn, Ô tặc cốt, các vị bằng nhau, tán bột, rắc vào nơi chảy máu rịt lại (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).