Bội Lan Diệp

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Bội Lan Diệp: (Herba Eupatorii) + Tên khác: Tỉnh đầu thảo, Hương thảo, Linh lăng hương, Lan hương, Huệ thảo, Hoàng linh thảo, Yên thảo, Hương lan. + Cây thuốc: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-100cm. Thân có lông tơ. Các cành non màu tím, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình dải rộng, nhọn dài ở đầu, thon hẹp ngắn ở gốc, dài 5-12cm, rộng 2,5-4,5cm, mép lá có răng đều, nhẵn và có nhiều tuyến trên cả hai mặt, gân lá hình lông chim. Cụm hoa là ngù kép ở ngọn nhiều đầu hoa, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu...

1. Bội Lan Diệp: (Herba Eupatorii)

+ Tên khác: Tỉnh đầu thảo, Hương thảo, Linh lăng hương, Lan hương, Huệ thảo, Hoàng linh thảo, Yên thảo, Hương lan.

+ Cây thuốc: Cây thảo sống nhiều năm, cao 30-100cm. Thân có lông tơ. Các cành non màu tím, có rãnh dọc. Lá mọc đối, hình dải rộng, nhọn dài ở đầu, thon hẹp ngắn ở gốc, dài 5-12cm, rộng 2,5-4,5cm, mép lá có răng đều, nhẵn và có nhiều tuyến trên cả hai mặt, gân lá hình lông chim. Cụm hoa là ngù kép ở ngọn nhiều đầu hoa, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu tím nhạt, các cuống hoa bao phủ lông ngắn dày đặc, các lá bắc tròn tù. Quả bế, màu đen đen, có 5 cạnh. Hoa tháng 7-11 quả tháng 9-12.

+ Phân bố: Ở tỉnh Giang Tô, Chiết Giang, Hà Bắc...của Trung Quốc.

+ Xuất xứ: Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Phần thân trên mặt đất của cây Bội Lan

2. Thu hái - sơ chế: Thu hoạch vào hè hoặc thu, cắt thành từng đoạn và phơi nắng.

3. Bảo quảnĐể nơi khô ráo, tránh ẩm mốc.

4. Thành phần: Neryl acetate, p-cymene, 5-nethyl thymol ether, coumarin, coumaric acid, thymohydroquinone

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: Vị cay, tính bình

Quy kinh: Vào kinh tỳ, vị.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng: Lợi thấp, thanh thử nhiệt.

    Chủ trị:

    + Mùa hè thử thấp tích lại bên trong, ngực đầy tức, đầu căng đau, biếng ăn, nôn mửa, lưỡi trắng, nhớt.

    + Thấp phong bế tỳ và vị, biểu hiện như đầy và chướng thượng vị và bụng, buồn nôn, nôn và kém ăn: dùng Bội lan với Hoắc hương, Thương truật, Hậu phác và Bạch đậu khấu.

    + Nhiệt và thấp mùa hè ngoại sinh xâm nhiễm hoặc giai đoạn sớm của bệnh do sốt gây ra do nhiệt thấp biểu hiện như cảm giác tức ngực, không đói, hơi sốt và da: Dùng Bội lan với Hoắc hương, Thanh hao, Hoạt thạch và Ích trí nhân.

    7. Kiêng kỵ: Dương thịnh âm suy không dùng.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Chữa rong huyết: Bội lan 20g, ké hoa vàng, chỉ thiên, mã đề mỗi loại dùng từ 15 – 20g, thái nhỏ sao vàng sắc với 3 bát nước còn 1 bát, chia uống 2 lần/ngày. Dùng trong 5 ngày.

    + Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: Bội lan, củ gấu, ích mẫu, ngải cứu, nhọ nồi, mỗi vị 20g, tán nhỏ, rây thành bột mịn, trộn với bột gạo và đường kính (nấu thành sirô), làm thành viên bằng hạt lạc. Ngày uống 1 lần trước khi đi ngủ, mỗi lần dùng từ 15 – 20 viên. Dùng trong 10 – 15 ngày liền.

    + Đắp chỗ sưng tấy, mụn nhọt chưa có mủ, chấn thương bầm dập: Bội lan lá tươi 1 nắm (40g) giã nát với muối đắp chỗ đau ngày 1 – 2 lần.

    + Giải cảm do nắng nóng: Lá non Bội lan 100g, nấu canh ăn trong ngày. Nên ăn khi canh còn nóng. Dùng trong 3 ngày.

    + Giải nhiệt, tiêu hóa tốt: Bội lan 20g (nên hái trước khi cây có hoa, thái nhỏ rồi sấy khô) hãm với nước đun sôi hoặc sắc với 300ml nước còn 100ml, uống hàng ngày.

    + Phụ nữ sau sinh bị kém ăn, mệt mỏi, mất ngủ: Bội lan 20g, mạch môn 20g, ngải cứu 10g, nhân trần 6g, rẻ quạt 4g, vỏ quả bưởi đào khô 4g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng trong 10 ngày liền.

    + Giảm sưng đau do mụn nhọt (mụn nhọt chưa mưng mủ): Lá Bội lan tươi 50g, rửa sạch, giã nát đắp nơi có mụn nhọt. Ngày đắp 2 lần vào buổi sáng và tối, mỗi lần 10-15 phút. Bài thuốc này giúp giảm sưng, đau do mụn nhọt nhanh chóng.

    + Giúp sạch gàu: Bội lan tươi 25g, bồ kết (3-5 quả) đốt cháy, lá bưởi 20g đun lấy nước gội đầu. Mỗi tuần nên gội 2 lần. Xua đuổi muỗi và dĩn: Lá Bội lan tươi 20g, rửa sạch, giã nát cho vào túi vải xát trực tiếp và tay, chân có hiệu quả tốt trong vòng 2-3 tiếng.