Cúc Hoa Vàng

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Cúc Hoa Vàng: (Flos Chrysanthemi Indici) + Tên khác: Cam cúc, Kim cúc. + Cây thuốc: Là cây thảo sống hằng năm, sống dai. Thân cứng, phân nhánh. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng, đỉnh nhọn. Cụm hoa đầu cô độc ở nách lá hay ngọn cành, các đầu ở gần ngọn thường họp thành dạng ngù. Đầu hình cầu, đường kính 1-1,5cm. Lá bắc hình trứng, màu xanh, rìa mỏng. Đế cụm hoa hình nón màu xanh, lấm tấm các lỗ cạn. Đầu có hai loại hoa: hoa cái hình lưỡi 18-25 hoa xếp một vòng ở ngoài; hoa lưỡng tính...

1. Cúc Hoa Vàng: (Flos Chrysanthemi Indici)

+ Tên khác: Cam cúc, Kim cúc.

+ Cây thuốc: Là cây thảo sống hằng năm, sống dai. Thân cứng, phân nhánh. Lá đơn, mọc cách. Phiến lá hình trứng, đỉnh nhọn. Cụm hoa đầu cô độc ở nách lá hay ngọn cành, các đầu ở gần ngọn thường họp thành dạng ngù. Đầu hình cầu, đường kính 1-1,5cm. Lá bắc hình trứng, màu xanh, rìa mỏng. Đế cụm hoa hình nón màu xanh, lấm tấm các lỗ cạn. Đầu có hai loại hoa: hoa cái hình lưỡi 18-25 hoa xếp một vòng ở ngoài; hoa lưỡng tính hình ống rất nhiều ở trong. Hoa hình lưỡi màu vàng; đài tiêu giảm dạng vòng gờ nhỏ màu trắng ở đỉnh bầu. Quả bế dài khoảng 1mm, vỏ quả mỏng, 1 hạt, không nội nhũ.

+ Dươc liệu: Vị thuốc Cúc Hoa Vàng  là hoa khô bên ngoài có mấy lớp cánh hoa như hình lưỡi, cánh dẹt, ở giữa có nhiều hoa hình ống tụ lại. Bên dưới có tổng bao do 3 – 4 lớp phiến bao chắp lại. Mùi thơm mát, vị ngọt, hơi đắng (Dược Tài Học).

+ Phân bố:  Ở Việt Nam, Cúc hoa vàng có nhiều ở Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số tỉnh khác ở phía Bắc. Ngoài ra còn có ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên, Thái Lan. Cây ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng với mục đích sản xuất dược liệu. Cây ra hoa nhiều hàng năm, hiếm có hạt. Mùa hoa quả: tháng 10-3

+ Xuất xứ: Chiết Giang, Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Hoa khô (Flos Chrysanthemi). Loại hoa đóa nguyên vẹn, mầu tươi sáng, thơm, không có cành, cuống, lá, là loại tốt.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Cuối mùa thu, đầu mùa đông, khoảng tháng 9 – 11, khi hoa nở. Cắt cả cây, phơi khô trong chỗ râm mát rồi ngắt lấy hoa. Hoặc chỉ hái lấy hoa, phơi hoặc sấy khô là được.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Lúc hoa mới chớm nở, hái về, phơi nắng nhẹ hoặc phơi trong râm, dùng tươi tốt hơn.

+ Muốn để được lâu thì xông hơi Lưu hoàng 2-3 giờ, thấy hoa chín mềm là được, rồi đem nén độ một đêm, thấy nước đen chảy ra, phơi khô cất dùng.

Bảo quản:

+ Dễ mốc, sâu mọt. Để nơi khô ráo, xông Diêm sinh định kỳ. Không nên phơi nắng nhiều vì mất hương vị và nát cánh hoa, biến mầu, không được sấy quá nóng. Chỉ nên hong gió cho khô, dễ bị ẩm.

4. Thành phần:

+  Cây chứa tinh dầu, trong đó có chrysol, chrysanthenone; còn có yejuhualactone, artoglasin A. acaciin, linarin, chrysanthemin.

+ Chất màu của hoa là do có chrysanthemaxanthin. Còn có luteolin dưới dạng glucosid, các hydrocarbon.

+ Hạt chứa 15,8% chất dầu nửa khô.

5. Tính vị- quy kinh:

Tính vị:

+ Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).

+ Vị ngọt, không độc (Biệt Lục).

+ Vị đắng mà ngọt, tính hàn (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Vị ngọt, đắng, tính bình, hơi hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Vị ngọt, đắng, tính hơi hàn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách

Quy kinh:

+ Vào kinh Phế, Tỳ, Can, Thận (Lôi Công Bào Chích Luận).

+ Vào kinh Phế, Can, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Vào kinh Phế, Can, Thận (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Cúc hoa, trong thí nghiệm, có tác dụng ức chế tụ cầu trùng vàng, Liên cầu trùng dung huyết Bêta, Lỵ trực trùng Sonnei, trực trùng thương hàn (Trung Dược Học).

+ Điều trị huyết áp cao: Nước sắc Cúc hoa cho 46 người bệnh huyết áp cao hoặc bệnh xơ mỡ động mạch. Chỉ trong vòng 1 tuần lễ các chứng đầu đau, chóng mặt, mất ngủ có cải thiện, 35 người trở lại huyết áp bình thường. Trên 10-30 ngày sau những triệu chứng còn lại tiến triển tốt (Chinese Hebral Medicine).

+ Bạch cúc hoa có tác dụng ức chế phần nào các loại nấm ngoài da (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Tác dụng:

+ Cúc hoa có tác dụng Dưỡng huyết mục (Trân Châu Nang).

+ Khứ ế mạc, minh mục (Dụng Dược Tâm Pháp).

+ Sơ phong, thanh nhiệt, minh mục, giải độc (Trung Dược Đại Từ Điển).

+ Thanh tán phong nhiệt, bình can, minh mục, thanh nhiệt, giải độc (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ trị: 

+ Cúc hoa trị chóng mặt, đầu đau, mắt đỏ, hoa mắt các chứng du phong do phong nhiệt ở Can gây nên, nặng một bên đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu).

7. Kiêng kị: Có thực tà thấp nhiệt thì không dùng.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Cảm mạo phong nhiệt với biểu hiện sốt kèm theo ho, đờm: Cúc hoa vàng 6g; lá dâu, liên kiều, bạc hà, cát cánh, cam thảo mỗi vị 4g. Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Lưu ý: khi sắc thuốc, do hai vị cúc hoa và bạc hà chứa nhiều chất bay hơi nên cho vào sau khi đã đun các vị trên khoảng 20 phút, đun thêm 15 phút nữa là dừng. Nếu sốt, ho và háo khát, thêm hạnh nhân 8g, đạm trúc diệp 4g.

    + Cảm mạo phong nhiệt có đau đầu nhiều: Cúc hoa, thạch cao, xuyên khung mỗi vị 15g. Tán bột, mỗi lần uống 5-10g với nước sôi để nguội.

    + Phong nhiệt dẫn đến mắt sưng đau: Cúc hoa, bạch tật lê mỗi vị 9g; phòng phong 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

    + Hoa mắt, chóng mặt, mắt khô: Cúc hoa, mẫu đơn bì, bạch phục linh, trạch tả mỗi vị 12g; sơn thù du, hoài sơn mỗi vị 16g; kỷ tử 20g, thục địa 32g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Hoặc làm hoàn mật ong, mỗi ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 6g.

     + Hoa mắt, chóng mặt, ù tai, miệng khô, đắng, nôn, đầu lưỡi đỏ: Cúc hoa, sơn thù du, phục linh, trạch tả, mẫu đơn bì, bạch thược, đương quy mỗi vị 8g; thục địa 16g; hoài sơn, long cốt, kỷ tử, mẫu lệ mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.

     + Viêm mắt, thoái hóa hoàng điểm: Cúc hoa, chi tử, câu kỷ tử, thương truật, hoàng cầm, long nhãn, đại táo, viễn chí mỗi vị 12g; thuyền thoái 8g, thảo quyết minh, thục địa mỗi vị 20g. Sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn. Mỗi tuần 5 thang tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

    + Đau đầu, mắt đỏ, tai ù: Cúc hoa, thạch quyết minh, sinh địa, bạch thược mỗi vị 15g; long đởm thảo 5g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

    + Tăng huyết áp, xơ cứng động mạch: Cúc hoa, kim ngân hoa mỗi vị 30g; nếu đầu choáng váng, thêm 12g lá dâu. Sắc uống, hoặc hãm uống ngày 1 thang.

    + Nhọt ống tai ngoài: Cúc hoa 12g; bồ công anh, sài đất, kim ngân hoa, kê huyết đằng mỗi vị 16g; hoàng liên, sinh địa mỗi vị 12g; chi tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trước bữa ăn.

    + Suy nhược thần kinh, kém ăn, kém ngủ: Cúc hoa, chi tử, mạn kinh tử, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 12g; sài hồ 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần sau bữa ăn.