Địa Phu Tử

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Địa Phu Tử: (Fructus Kochiae) + Tên khác: Địa quì, Địa mạch, Ích minh, Lạc trửu tử, Trúc trửu tử, Thiên đầu tử, Trửu thái tử, Địa mạch , Địa quì , Áp thiệt thảo, Ích minh. + Cây thuốc: Địa phụ tử là cỏ sinh một năm một, trồng hoặc tự sinh, dọc cao 1,2 - 1,6m, phân chi nhiều cành, lá mọc xen kẽ, sắc xanh thẫm, đầu lá nhọn, có lông nhung, thứng hạ ở nách lá nở hoa nhỏ sắc trắng vàng, kết quả sắc xanh trắng, hình như phân tằm, vị ngọt đắng. + Dược liệu: Hạt quả khô, nhỏ như hạt mè nhưng đẹp, sắc...

1. Địa Phu Tử: (Fructus Kochiae)

+ Tên khác: Địa quì, Địa mạch, Ích minh, Lạc trửu tử, Trúc trửu tử, Thiên đầu tử, Trửu thái tử, Địa mạch , Địa quì , Áp thiệt thảo, Ích minh.

+ Cây thuốc: Địa phụ tử là cỏ sinh một năm một, trồng hoặc tự sinh, dọc cao 1,2 - 1,6m, phân chi nhiều cành, lá mọc xen kẽ, sắc xanh thẫm, đầu lá nhọn, có lông nhung, thứng hạ ở nách lá nở hoa nhỏ sắc trắng vàng, kết quả sắc xanh trắng, hình như phân tằm, vị ngọt đắng.

+ Dược liệu: Hạt quả khô, nhỏ như hạt mè nhưng đẹp, sắc đen nâu, mùi đặc biệt, không mọt là tốt. Ta lấy hột cây chổi xể (Baeckea frutescens L. Họ sim) rang vàng để tiêu thũng thay địa phu tử là không đúng.

+ Phân bố: Chủ yếu sản xuất ở các vùng Hà Bắc, Sơn Tây, Sơn Đông, Hà Nam v.v…của Trung Quốc.

+ Xuất xứ: Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Địa phụ tử dùng hạt. Nên chọn quả chín hạt già mẫy, sắc đen nâu, mùi thơm, không mọt là tốt.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Tháng 8 -10 lấy quả về phơi trong mát.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa, đãi sạch, phơi khô, khi dùng tán dập (dùng sống). Có thể sao thơm, tán dập (dùng chín).

+ Theo Trung Y: Thanh nhiệt thì dùng sống, muốn dấy âm thông dương, lấy rượu nóng ngâm một ngày đêm, rồi hấp trên nồi cơm cho chín rồi phơi khô để bỏ tính hàn đi. Rửa sạch đất cát, tẩm rượu sấy khô.

Bảo quản:

+ Dễ mọt, đậy kín, để nơi cao ráo. Tránh ẩm, dễ mất mùi thơm.

4. Thành phần:

+ Vị ngọt, đắng, tính lạnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Vị ngọt, đắng, tính lạnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Quy kinh: 

+ Vào kinh Thận, Bàng quang.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng:

+ Liệu tiểu tiện, thanh thấp nhiệt.

Chủ trị:

+ Trị tiểu tiện không lợi, bệnh lâm, đái hạ, sán khí, phong chẩn, nhọt độc, ghẻ lở, ấm bộ thấp ngứa.

7. Kiêng kỵ:

+ Phụ nữ có thai tiểu nhiều, không có thấp nhiệt, bệnh hư không thấp nhiệt cấm dùng. Ghét Phiêu tiêu.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Đau mắt, mắt lèm nhèm, hễ đau mắt hay bụi vào mắt, bẩm chất người có nhiệt: Dùng Địa phu tử, lấy nước cốt trắng của nó điểm nhiều lần (Ngoại Đài Bí Yếu).

+ Đỏ mắt do phong nhiệt: Dùng Địa phu tử sấy khô 1 thăng, Sinh địa hoàng nửa cân, gĩa nát lấy nước cốt trộn thuốc làm bánh rồi phơi nắng tán bột, lần uống 3 chỉ lúc đói với rượu (Thánh Huệ Phương).

+ Lỵ ra huyết không cầm: Dùng Địa phu tử 5 lượng, Địa du, Hoàng cầm mỗi thứ 1 lượng tán bột lần uống một muỗng nhỏ với nước ấm (Thánh Huệ Phương).

+ Đau nhức đầu như búa bổ, đến nỗi bất tỉnh nhân sự: Dùng Địa phụ tử cùng nghiền nát với Sinh khương, uống với rượu nóng cho ra mồ hôi là được (Thánh Tế Tổng Lục).

+ Đau dưới sườn: Dùng Địa phu tử tán bột, uống một muỗng nhỏ với rượu (Thọ Thành Thần Phương).

+ Toàn thân nổi mụn như da cóc: Dùng Địa phu tử, Phèn chua (Bạch phàn) các vị bằng nhau sắc rửa nhiều lần (Thọ Thành Thần Phương).

+ Thoát vị (sán khí) nguy cấp: Dùng Địa phu tử sao thơm, tán bột, mỗi lần uống 1 chỉ với rượu (Giản Tiện Phương).

+ Do khiêng vác nặng gây nên thoát vị bẹn hoặc sa tử cung: Dùng Địa phu tử 5 chỉ, Bạch truật 2 chỉ 5, Quế tâm 5 phân tán bột uống với rượu lần 3 chỉ, Kiêng hành sống, đào, lý (Bí Hiệu Phương).

+ Phong chẩn lâu năm, đau thắt lưng kinh niên, cứ đến tháng 6-7 là phát đau: Chọn Địa phu tử khô tán bột, uống một muỗng nhỏ với rượu, ngày 5-6 lần (Trửu Hậu Phương).

+ Có thai bí tiểu hoặc đái rắt, đau không chịu được, tay chân lạnh: Dùng địa phu tử 12 lượng, 4 thăng nước, sắc còn 2 thăng rưỡi, chia làm nhiều lần uống (Tử Mẫu Bí Lục).

+ Trị đái ra máu hoặc nhiệt lâm: Địa phu tử, Trư linh, Tri mẫu, Cù mạch, Đông quy tử đều 3 chỉ, Thông thảo Chỉ thực, Hoàng bá, Cam thảo đều 2 chỉ. Sắc uống (Địa Phu Tử Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

+ Trị đau thắt lưng, tiểu ít, nước tiểu vàng: Địa phu tử 4 lượng, tán bột, mỗi lần uống 2 chỉ, với rượu, ngày 2 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

+ Trị các chứng ngứa ngoài da: Địa phu tử, Khổ sâm, mỗi thứ 3 chỉ, Phòng phong, Thuyền thoái mỗi thứ 2 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

+ Trị chốc lở ngoài da: Địa phu tử 4 chỉ, Sanh cam thảo 2 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

+ Trị phong nhiệt ngoài da, ngứa ngáy, ngứa chảy nước ở bìu đái: Địa phu tử (toàn cây) sắc rửa (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học).

+ Trị trùng roi âm đạo, ngứa âm đạo, bạch trọc nhiều: Khổ sâm, Hoa tiêu, Bạch phàn, sắc rửa ngoài.

+ Trị mề đay, phong ngứa: Địa phụ tử, Bạch phụ tử, Xà sàng tử, Xuyên tiêu, các vị bằng nhau tán bột, trộn với ít mỡ heo bôi vào.