Hổ Trượng (Củ Cốt Khí)

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Hổ Trượng (Củ Cốt Khí): (Radix Polygoni Cuspidan) + Tên khác: Hổ trượng còn gọi là Củ cốt khí, Tử kim long, Ban trượng căn, Hổ trượng căn, Điền thất là rễ phơi hay sấy khô của cây Hổ trượng…Đại trùng trượng, Khổ trượng, Toan trượng, Toan dũng duẩn, Ban trang căn, Điểu bất đạp, Toan can, Ban căn, Toan lựu căn, Thổ địa cầm, Toan thông, Toan thang can. + Cây thuốc: Hổ Trượng là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Cốt khí là một loại cây nhỏ sống lâu năm, thân mọc thẳng, thường cao 0,5-1m nhưng đặc biệt có...

1. Hổ Trượng (Củ Cốt Khí): (Radix Polygoni Cuspidan)

+ Tên khác: Hổ trượng còn gọi là Củ cốt khí, Tử kim long, Ban trượng căn, Hổ trượng căn, Điền thất là rễ phơi hay sấy khô của cây Hổ trượng…Đại trùng trượng, Khổ trượng, Toan trượng, Toan dũng duẩn, Ban trang căn, Điểu bất đạp, Toan can, Ban căn, Toan lựu căn, Thổ địa cầm, Toan thông, Toan thang can.

+ Cây thuốc: Hổ Trượng là rễ phơi hay sấy khô của cây củ cốt khí. Cốt khí là một loại cây nhỏ sống lâu năm, thân mọc thẳng, thường cao 0,5-1m nhưng đặc biệt có nơi cao tới 2m. Thân không có lông, trên thân và cành thường có những đốm màu tím hồng. Lá mọc so le có cuống ngắn. Phiến lá hình trứng, rộng, đầu trên hơi thăt nhon, phía cuống hoặc hơi phẳng hoặc hơi dẹp lại, mép nguyên, dài 5-12cm, rộng 3,5-8cm, mặt trên màu xanh nâu đậm mặt dưới màu nhạt hơn.Cuống dài 1-3cm, bẹ chìa ngắn. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá, mang rất nhiều hoa nhỏ. Cánh hoa màu trắng, hoa khác gốc, hoa đực có 8 nhị hoa cái có bầu hình trứng với 3 cạnh, 3 núm. Quả khô, 3 cạnh, màu nâu đỏ

+ Dược liệu:

+ Phân bố: Cây cốt khi mọc hoang ở nhiều nơi ,đồi núi hoặc đường. Miền đồng bằng có mọc và được trồng để lấy củ làm thuốc. Trồng bằng củ, rất dễ mọc. Còn thấy ở Trung Quốc (Giang Tô, Triết Giang).

+ Xuất xứ: Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Rễ phơi hay sấy khô của cây Cốt khí củ.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Trồng thử ở đồng bằng, ra hoa vào các tháng 8-9, ra quả vào các tháng 9-10. Thường người ta ít chú ý vì hoa quả rất nhỏ cho nên ít người trông thấy nên thường người ta nói cây này không có hoa.

+ Mùa thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu (tháng 8-9), có nơi thu hái vào các tháng 2-3. Đào về, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cắt thành từng mẩu ngắn dài không đều hoặc thái mỏng, phơi hay sấy khô. Vị thuốc dài ngắn không đều thường dài 1-8cm, đường kính 0,6-2cm, mặt ngoài màu nâu vàng, khi bẻ hay cắt ngang có màu vàng, mùi không rõ, vị hơi đắng.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

Có thể dùng sống hoặc dùng tươi; sau khi lấy được Hổ trượng căn, cắt nhỏ, lại dùng lá Hổ trượng tốt bọc lại 1 đêm, lấy ra, phơi khô dùng.

Bảo quản:

+ Để nơi khô ráo tránh ẩm, mốc, mối , mọt.

4. Thành phần:

+ Trong rễ cây này có antraglucozit chủ yêu là emodin hay rheum emodin C16H12O5' dưới dạng tự do và kết hợp. Ngoài ra còn có chất polygonin C12H20O10 và tanin.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị:

+ Vị đắng, tính ấm.

Qui kinh:

+ Can, tâm bào.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Trong nhân dân Việt Nam củ cốt khí là một vị thuốc dùng chữa tê thấp do bị ngã, bị thương mà tổn thương đau đớn, còn là một vị thuốc thu liễm cầm máu.

+ Theo tính chất ghi trong tài liệu cổ thì vị thuốc có tác dụng lợi tiểu, thông kinh giảm đau giảm độc, dùng cho những người bị kinh nguyệt bế tắc, kinh nguyệt khó khăn đau đớn, do bị ngã bị thương mà đau đớn, đẻ xong huyết ứ, bụng trướng, tiểu tiện khó khăn.

+ Theo y học cổ truyền, hổ trượng căn có vị đắng, tính hàn. Có tác dụng hoạt huyết, giảm đau, thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, hoá đàm, chỉ khái. Thường được dùng chữa bế kinh, đau do phong thấp, do chấn thương, té ngã, trị thấp nhiệt hoàng đản, bỏng lửa nước sôi, ho do phế nhiệt,... Ngày dùng 10 - 30g dưới dạng thuốc sắc.

Chủ trị:

+ Trị phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, ngã ứ huyết.

+ Trị viêm gan cấp, viêm ruột, lỵ 

+ Trị  Viêm amygdal, viêm hầu;

+ Trị Viêm khí quản, viêm phổi nhẹ;

+ Trị Viêm ruột cấp, nhiễm trùng đường niệu;

+ Trị  Kinh nguyệt khó khăn, vô kinh, huyết hôi không ra (đẻ xong ứ huyết);

+ Trị  táo bón. Ngày dùng 10-30g dạng thuốc sắc.

+ Dùng ngoài trị rắn cắn, vết đứt và bỏng, đòn ngã tổn thương, đinh nhọt, viêm mủ da, viêm âm đạo; thường dùng thuốc bột đắp.

7. Kiêng kỵ:

+  Khi dùng phải sao kỹ để giảm bớt anthranoid, nếu dùng sống dễ bị tiêu chảy.

+  Không dùng cho phụ nữ có thai.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Phong thấp, viêm khớp, đầu gối và mu bàn chân sưng đỏ đau nhức: Củ cốt khí, Gối hạc, lá Bìm bìm, Mộc thông, mỗi vị 15-20g sắc uống.

+ Viêm gan cấp tính, sưng gan: Cốt khí củ, Lá móng, Chút chít, mỗi vị 15-20g sắc uống. Hoặc dùng Cốt khí với Nhân trần, mỗi vị 30g, sắc uống.

+ Thương tích, ứ máu, đau bụng: Cốt khí củ 20g, Lá móng 30g, nước 300ml, sắc còn 150ml, hoà thêm 20ml rượu, chia 2 lần uống trong ngày.

Bệnh đau bụng do bế kinh, đau bụng kinh nguyệt, sau đẻ huyết ứ, bụng căng trướng gây đau đớn hoặc sưng đau do sang chấn, té ngã...

Cốt khí củ 20g, lá móng 30g. Sắc uống, chia 2 lần trong ngày.

+ Viêm gan cấp tính: Cốt khí củ, chút chít, mỗi vị 15g, Lá móng 20g. Sắc uống, ngày một thang. Uống liền 3- 4 tuần lễ; hoặc phối hợp với kim tiền thảo, xa tiền tử, tỳ giải, mỗi vị 12-16g.