Hoa Hồng

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Hoa Hồng: ( Rosa chinensis Jacq ) + Tên khác: Nguyệt quế hoa, Hồng Trung Hoa, Hồng Trung Quốc, Hường Trung Quốc, Tường vi Trung Hoa. + Cây thuốc: Hoa hồng là cây bụi mọc đứng hoặc mọc leo, thân và cành có gai. Lá kép lông chim lẻ, lá chét khía răng, có lá kèm. Hoa thơm, màu sắc đa dạng: hồng, trắng, vàng hay đỏ... Hoa thường có nhiều cánh do nhị đực biến thành. Đế hoa hình chén. Quả bế, tụ nhau trong đế hoa tôn dày lên thành quả. + Dược liệu:  + Phân bố: Cây của vùng Đông Á, được nhập...

1. Hoa Hồng: ( Rosa chinensis Jacq )

+ Tên khác: Nguyệt quế hoa, Hồng Trung Hoa, Hồng Trung Quốc, Hường Trung Quốc, Tường vi Trung Hoa.

+ Cây thuốc: Hoa hồng là cây bụi mọc đứng hoặc mọc leo, thân và cành có gai. Lá kép lông chim lẻ, lá chét khía răng, có lá kèm. Hoa thơm, màu sắc đa dạng: hồng, trắng, vàng hay đỏ... Hoa thường có nhiều cánh do nhị đực biến thành. Đế hoa hình chén. Quả bế, tụ nhau trong đế hoa tôn dày lên thành quả.

+ Dược liệu: 

+ Phân bố: Cây của vùng Đông Á, được nhập trồng để làm cảnh vì hoa đẹp.

+ Xuất xứ: Trung Quốc

+ Bộ phận dùng: Rễ, hoa và lá.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Thu hái chồi, hoa từ tháng 5 tới tháng 9. Thu hái rễ vào xuân thu, rửa sạch phơi khô. Lá thường dùng tươi.

3. Thành phần:

+ Trong hoa có dầu với tỷ lệ 0,013-0,15% mà thành phần chủ yếu gồm l-citronellol 23,89; geraniol 12,78; phenethyl alcol 16,36; steroptenes 22,1%.

+ Trong hoa chứa tinh dầu với thành phần chính gồm: citronellol, geraniol, phenethyl alcol, quercetin, tanin và các acid hữu cơ.

5. Tính vị- quy kinh:

Tính vị:

+ Vị ngọt, hơi đắng, tính ấm.

Quy kinh:

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng:

+ Hoạt huyết, điều kinh, tiêu viêm, tiêu sưng, lý khí giải uất, tán ứ.

Chủ trị:

+ Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đinh nhọt, viêm da...

7 . Kiêng kỵ:

+ Những người tỳ vị hư yếu hoặc có thai không được dùng. Cần chọn hoa hồng không có thuốc bảo vệ thực vật.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa hồng bạch 9-15g, sắc uống hằng ngày hoặc hãm với nước sôi trong bình kín, sau 15 phút thì dùng được, uống thay trà.

+ Chữa ho, khái huyết do phế hư: Hoa hồng bạch 15g, đường phèn lượng đủ dùng, sắc hoặc hấp uống hàng ngày, uống còn nóng. Uống liền 1 tuần. Nếu trẻ em ho do lạnh có thể lấy cánh hoa hồng bạch còn tươi 15g, một quả quất chín (bỏ cuống), 1/2 thìa mật ong hoặc đường phèn. Cho tất cả vào chén nhỏ hoặc bát nhỏ, hấp cơm hoặc chưng cách thuỷ. Đem ra nghiền nát, trộn đều rồi gạn lấy nước cho trẻ uống nhiều lần trong ngày. Hoa hồng hấp mật ong có tác dụng chữa ho.

+ Chữa táo bón do nhiệt: Hoa hồng trắng còn tươi hoặc khô 20 - 40g, hãm với 100ml nước sôi trong 15 - 20 phút, có thể thêm 1/2 thìa mật ong hoặc đường, uống 2 -3 lần trước bữa ăn. Uống liền 10 ngày, có thể nhắc lại liệu trình mới.

+ Chữa mụn nhọt sưng tấy (chưa vỡ mủ): Hoa hồng trắng 20g rửa sạch, giã nát đắp lên mụn sẽ tiêu.

+ Chữa lở miệng do nóng: Ngâm bột hoa hồng đỏ 5g với 25ml rượu trắng trong 24 giờ. Đun nhỏ lửa cho rượu bay hơi, đến khi còn sền sệt thì cho thêm 30g mật ong vào đun nhẹ, khuấy đều rồi để nguội. Dùng tăm bông sạch thấm thuốc bôi vào chỗ đau, ngày 2 - 4 lần. Dùng liền 5 ngày. Làm đẹp da mặt: Lấy 20g hoa hồng đỏ, rửa sạch cho vào chậu nước ấm để khoảng 10 đến 15 phút. Sau đó rửa mặt mỗi ngày giúp làn da căng mịn, sạch bụi bẩn. Cũng có thể lấy nước hoa hồng để tắm. Làm kiên trì, da sẽ mịn màng, tươi mát.

+ Ho khạc ra máu: Hoa hồng 12 g, đông trùng hạ thảo 10 g, bột tam thất 3 g, sắc uống.

*. Hoa hồng tươi, đường phèn với mỗi thứ vừa đủ. Hoa hồng tươi vắt lấy nước, rồi tiềm với đường phèn để uống.

+ Viêm đường tiểu hay viêm cầu thận mạn tính: Hoa hồng 15g, kim ngân hoa 15g, trà xanh một ít. Sắc uống thay trà, dùng lâu không có tác dụng phụ.

+ Dạ dày lạnh đau: Hoa hồng 100g, tán nhuyễn, dùng đường đen 250g và nước gừng tươi 20g, trộn đều, mỗi lần 10g, ngày 3 lần, uống với nước đun sôi để nguội. Bạch đới (huyết trắng): Rễ hoa hồng 20g sắc uống.

+ Đau bụng kinh: Hoa hồng 15g, ích mẫu 15g, sắc uống.

+ Phong thấp nhức xương: Hoa hồng 20g, hồng hoa (một loại thuốc bắc) 15g, đương quy 15g, ngâm với 250 ml rượu trắng trong 1 tuần, uống tùy lượng.

+ Ho ở trẻ em: Hoa hồng tươi hấp với đường phèn cho uống ít một. Tóc bạc, có gàu: Hoa hồng ngâm trong dầu ăn 3 ngày, thoa lên tóc, vài lần trong ngày.

+ Loét lưỡi lở mồm, rộp lưỡi: Bột hoa hồng khô lượng vừa đủ, ngâm với rượu, rồi đun nhỏ lửa cho sền sệt trộn với mật ong bôi ngoài.

+ Kinh nguyệt quá nhiều, màu nhợt, sau kỳ (do huyết hàn): 

*.  Hoa hồng 10g, ích mẫu 40g, đường đen 15g, sắc uống, chia 3 lần trong ngày.

*. Rễ hoa hồng 10g, hoa mồng gà 10g, đường đen vừa đủ. Sau khi sắc nêm đường đen rồi uống.

+ Chữa hôi miệng: 

*. Hoa hồng 10g, ngâm trong nước ấm, sau khi nguội dùng súc miệng.

*. Hoa hồng tươi 10 đóa, mỗi lần lấy 2-3 đóa ngậm trong miệng, mỗi ngày không dùng quá 5g.

*. Nước hoa hồng một ít, dùng đánh răng sau bữa ăn, rồi dùng bông chấm nước hoa hồng chà lên răng.

+ Mảng độc sưng mới nổi: Hoa hồng vừa đủ, nướng khô tán nhuyễn, mỗi lần 5g, uống với rượu ấm.

+ Rối loạn tiêu hóa: Hoa hồng khô 10g, hoa đậu ván khô 10g, gạo tẻ 30g. Hoa hồng và hoa đậu ván tán nhuyễn chứa trong lọ kín. Gạo tẻ nấu cháo, nêm đường vừa đủ, khi ăn cháo cho vào 1 – 2 muỗng bột hoa vừa nêu.

+ Kinh nguyệt không đều: Hoa hồng tươi 300 đóa, đường phèn 0,5 kg. Hoa bỏ cuống và tim, thêm nước nấu, lọc lấy nước thuốc, lại thêm nước sắc tiếp, sắc tất cả 3 lần, trộn lại, tiếp tục nấu cô còn 500 ml, nêm đường phèn cho tan, cô thành cao, để nguội, chứa trong lọ kín. Mỗi lần dùng 2 - 3 muỗng canh, ngày 3 lần, uống với nước ấm.

+ Viêm vú: Hoa hồng 30 đóa, sau khi phơi râm mát, bỏ cuống và tim, ngâm trong rượu vừa đủ, đem chưng cách thủy, lấy nước uống ấm lúc bụng no, rất hiệu quả thời kỳ đầu bị viêm vú.

+ Bầu vú nổi mảng sưng: Hoa hồng 40g, nếp 0,5 kg. Hoa hồng thêm nước vừa đủ để nấu chín, lọc lấy nước, dùng nước này để ngâm nếp, rồi đem đồ chín thành xôi, để nguội, thêm men rượu vừa đủ, trộn đều, cho lên men và chế ra cơm rượu, lấy nước chia uống 5 ngày, ngày 2 lần.

+ Đau nhức do phong thấp cấp và mạn tính: Hoa hồng 10g, đương quy 6g, nấu nước, bỏ bã, pha với 30ml rượu uống lúc ấm 1 lần.

+ Đau hông sườn, lở loét dạ dày tá tràng: Các chứng này đông y gọi là “can khí phạm vị, can khí uất kết”. Dùng hoa hồng 12g hãm với nước sôi, dùng uống thay trà.

+ Kinh nguyệt quá ít trước kỳ, có máu cục đen, đau bụng dưới (do huyết nhiệt): Hoa hồng 12 đóa, rượu vừa đủ, sau khi ngâm 1 tuần thì dùng, ngày 1 lần 1 ly nhỏ 20 ml.