Hoàng Đằng

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1.Hoàng Đằng: (Caulis et Radix Fibraureae). + Tên khác: Dây vàng giang, Nam hoàng liên, Thích hoàng liên. + Cây thuốc: Hoàng đằng là dây leo to có rễ và thân già màu vàng. Lá mọc so le, dài 9-20cm, rộng 4-10cm, cứng, nhẵn; phiến lá bầu dục, đầu nhọn, gốc lá tròn hay cắt ngang, có ba gân chính rõ, cuống dài, hơi gần trong phiến, phình lên ở hai đầu. Hoa nhỏ, màu vàng lục, đơn tính, khác gốc, mọc thành chuỳ dài ở kẽ lá đã rụng, phân nhánh hai lần, dài 30-40cm. Hoa có lá đài hình tam giác; hoa đực có 6...

1.Hoàng Đằng: (Caulis et Radix Fibraureae).

+ Tên khác: Dây vàng giang, Nam hoàng liên, Thích hoàng liên.

+ Cây thuốc: Hoàng đằng là dây leo to có rễ và thân già màu vàng. Lá mọc so le, dài 9-20cm, rộng 4-10cm, cứng, nhẵn; phiến lá bầu dục, đầu nhọn, gốc lá tròn hay cắt ngang, có ba gân chính rõ, cuống dài, hơi gần trong phiến, phình lên ở hai đầu. Hoa nhỏ, màu vàng lục, đơn tính, khác gốc, mọc thành chuỳ dài ở kẽ lá đã rụng, phân nhánh hai lần, dài 30-40cm. Hoa có lá đài hình tam giác; hoa đực có 6 nhị, chỉ nhị hơi hẹp và dài hơn bao phấn; hoa cái có 3 lá noãn. Quả hạch hình trái xoan, khi chín màu vàng. Mùa hoa tháng 5-7.  

 

+ Dược liệu: Vị thuốc Hoàng đằng là những đoạn thân và rễ hình trụ thẳng hoặc hơi cong, dài 10 - 30 cm, đường kính 1 - 3 cm, có khi tới 10 cm. Mặt ngoài màu nâu có nhiều vân dọc và sẹo của cuống lá (đoạn thân) hay sẹo của rễ con (đoạn rễ). Mặt cắt ngang có màu vàng gồm 3 phần rõ rệt: phần vỏ hẹp, phần gỗ có những tia ruột xếp thành hình nan hoa bánh xe, phần ruột ở giữa tròn và hẹp; thể chất cứng, khó bẻ gãy, vị đắng.

+ Phân bố: Cây của vùng Đông Dương và Malaixia, mọc hoang ở ven rừng, nơi ẩm mát. Gặp nhiều từ Nghệ An vào tới các tỉnh Tây Nguyên và Đông Nam bộ

+ Xuất xứ: Trung Quốc, Việt Nam.

+ Bộ phận dùng: Thân già, rễ phơi khô của cây Hoàng đằng.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Mùa thu hoạch gần quanh năm. Có thể thu hoạch cả cây, cắt thành từng đoạn thân hoặc có thể chỉ lấy rễ thôi. Nhưng thường dùng cả thân và rễ cắt thành từng đoạn ngắn 15-20cm, phơi hay sấy khô. Không phải chế biến gì khác.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế: Không cần bào chế gì thêm.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm, mốc.

4. Thành phần:

+ Trong hoàng đằng chủ yếu là panmatin với tỷ lệ 1-3%. Ngoài ra còn có một ít jatrorrhizin, columbamin.

+ Theo Irokawa và cộng sự (Phytochemistry, 28, 4, 905-908, 1986) còn phát hiện 3 diterpenglycosit là tenophylloloside 3, fibleucinoside 4 và fibleucinoside 5. Trước đó một số tác giả đã phát hiện 2 diterpen khác nhau là fibleucine 1 và 2.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: Vị đắng, tính hàn.

Quy kinh: Vào kinh tâm, đại trường, can, vị.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Những nghiên cứu trên động vật thực nghiệm đã chỉ ra rằng palmatin chiết xuất từ hoàng đằng có khá nhiều tác dụng dược lý quan trọng:

- Tác dụng kháng khuẩn: palmatin có khả năng ức chế vi khuẩn đường ruột nhưng tác dụng yếu hơn các loại kháng sinh thông dụng hiện nay.

- Ngoài ra palmatin cũng có khả năng chống nấm, đặc biệt nấm gây viêm nhiễm âm đạo

- Tác dụng lên tim mạch: giúp hạ huyết áp cho người huyết áp cao, chống rối loạn nhịp tim.

Tác dụng: Thanh nhiệt, tiêu viêm, sát trùng. Palmatin có tác dụng ức chế đối với các vi khuẩn đường ruột.

    Chủ trị:

    + Làm giảm viêm, chữa viêm ruột, viêm bàng quang, viêm gan, đau mắt, mụn nhọt, sốt nóng, kiết lỵ, hồi hộp, mất ngủ. Làm nguyên liệu chiết palmati.

    7. Kiêng kỵ:

    + Tỳ Vị hư hàn, huyết lạnh không dùng.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Chữa viêm đường tiết niệu, viêm gam virus, viêm phế quản, bạch đới, viêm tai trong và hội chứng lỵ: Hoàng đằng, Mộc thông, Huyết dụ, mỗi vị 10-12g, sắc uống.

    + Chữa Viêm tai có mủ: Bột Hoàng đằng 20g trộn với phèn chua 10g, thổi dần vào tai ngày 2-3 lần.

    + Chữa Mắt sưng đỏ hoặc có màng: Hoàng đằng 4g, phèn chua chút ít, tán nhỏ, chưng cách thuỷ gạn lấy nước trong mà nhỏ mắt. Hoặc dùng bột palmatin chlorhydrat pha chế thành thuốc nước để nhỏ mắt. Có khi người ta phối hợp Hoàng đằng với Hoàng liên nấu thành thuốc chữa đau mắt.

    + Chữa kiết lỵ: Người ta còn dùng bột Hoàng đằng và cao Mức hoa trắng, hoặc phối hợp cao Hoàng đằng và cao Cỏ sữa lá lớn làm thuốc viên chữa kiết lỵ.

    + Chữa đau mắt sưng đỏ, chảy nước mắt: Hoàng đằng 8g, Mật mông 9g, Cúc hoa, Kinh giới, Long đởm thảo, Phòng phong, Bạch chỉ mỗi vị 4g, Cam thảo 2g. Sắc uống ngày một thang. Uống khoảng 3 - 5 thang. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

    + Chữa kẻ chân viêm lở chảy nước ngứa: Hoàng đằng 10-20g, Kha tử 10g, hai vị giả nhỏ sắc lấy nước đặc ngâm ngày 1 - 2 lần. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

    + Chữa viêm ruột kiết lỵ: Hoàng đằng 14g,  Cỏ sữa lá lớn 20g, lá mơ 20g sắc uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

    + Trẻ em người nóng da nổi mụn như cơm cháy: Dùng Hoàng đằng nấu nước loãng tắm ngày 1 - 2 lần (Kinh nghiệm Lương Y Uông Nhuyến).