Hoàng Tinh

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1.Hoàng Tinh: (Rhizoma Polygonati). + Tên khác: Mễ phủ, cây Cơm nếp, Kim thị hoàng tinh, Cứu hoang thảo. + Cây thuốc: Hoàng tinh là cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ mập, mọc ngang chia thành những lóng tròn có sẹo to, lõm nom như cái chén và nhiều ngấn ngang. Thân đứng, nhẵn, cao khoảng 1m, góc thân có những đốm tía. Lá mọc so le, có phiến thon, to đến 20x4cm, mỏng, cuống ngắn 3-5mm. Hoa ở nách lá, rủ xuống, cuống hoa 1cm, bao hoa gồm 6 phiến dài 9mm, ống đài 3-4mm, nhị 6, chỉ nhị dẹp, bản tròn. Quả mọng...

1.Hoàng Tinh: (Rhizoma Polygonati).

+ Tên khác: Mễ phủ, cây Cơm nếp, Kim thị hoàng tinh, Cứu hoang thảo.

+ Cây thuốc: Hoàng tinh là cây thảo, sống lâu năm. Thân rễ mập, mọc ngang chia thành những lóng tròn có sẹo to, lõm nom như cái chén và nhiều ngấn ngang. Thân đứng, nhẵn, cao khoảng 1m, góc thân có những đốm tía. Lá mọc so le, có phiến thon, to đến 20x4cm, mỏng, cuống ngắn 3-5mm. Hoa ở nách lá, rủ xuống, cuống hoa 1cm, bao hoa gồm 6 phiến dài 9mm, ống đài 3-4mm, nhị 6, chỉ nhị dẹp, bản tròn. Quả mọng hình cầu hơi có 3 cạnh khi chín màu tím đen. Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả 6 - 8.  

Phân biệt:

1. Vị Hoàng tinh còn được dùng với cây Hoàng tinh lá mọc so le, còn gọi là cây Đót, Co hán han (Thái) có tên khoa học là POLYGONATUM MULTIFLORUM (LINN). ALL, DISPOROPSIS LONHIFOLIA CRAIB, là cây cỏ sống lâu năm. Thân rễ mập mọc hoang chia thành những dóng, trên có sẹo lớn, lõm xuống. Thân đứng, nhẵn cao, 6-1m. Gốc thân có những đốm tía. Lá không cuống, mọc so le, hình trứng, đầu nhọn, gân lá hình cung, hai mặt lá nhẵn. Hoa trắng hình chuông, mọc ở kẽ lá, rủ xuống. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen. Cây mọc hoang ở rừng núi, chỗ ẩm ướt có bóng râm như ven suối, khe vực. Cây này vẫn còn mọc hoang ở xứ lạnh chưa được trồng.

2. Vị Hoàng tinh còn được dùng với cây POLUGONATUM SIBIRICUM REDONTE, là cây đa niên, thường lấy mút lá cong phụ vào vật khác, thân rễ nằm ngang mập dầy, màu vàng trắng hình trụ tròn dẹp, mút vết sẹo ở củ tương đối lớn. Thân mọc thẳng hoặc hơi cong, dài 50-80cm. Lá mọc 4-5 vòng không có cuống hình müi mác dạng dãi, dài 8-12cm, phía trước uốn cong lại. Hoa sinh ở nách rủ xuống, màu trắng, quả mọng hình cầu màu đen.

3. Ngoài những cây làm thuốc với Hoàng tinh ở trên ra, các cây POLYGONATUM MACROPODUM POLYGONATUM GIGANTEUM, POLYGONATUM MULTIFLORUM, POLYGONATUM CHINENSIS, POLYGONATUM LACTIFOLIUM, POLYGONATUM FALCATUM, POLYGONATUM CANALICULATUM…đều được dùng với tên Hoàng tinh, cần nghiên cứu thêm.

4- Cần phân biệt với cây cũng có tên là Hoàng tinh, ở bắc gọi là Dong, trong Nam gọi là Bình tinh, đó là cây MARANTA ARUNDINACEAE LIN. Thuộc họ MARANTACEAE là loại cỏ sống lâu năm, thân cao tới 2m, lá mọc so le thành hai dãy bẹ lá dài và có lông, phiến lá hình bầu dục, phiến lá có một khúc màu trắng hơi dày ở chỗ nối với gốc lá. Hoa không đều lưỡng tính, hình ống phiến có 3 thuz, nửa nhị sinh sản. Thân rễ hình thoi dài màu trắng mang nhiều vòng lá khô hình vảy khá to. Không dùng vào thuốc, đó là cây lương thực thường được luộc ăn hoặc mài lấy bột để làm bánh hoặc nấu chè khuấy bột.

+ Dược liệu: Dược liệu dùng là thân rễ của những cây trên, nên có hai dạng hình chính: 5cm, rộng 1-3cm (hoặc khối lớn hình dạng thay đổi). Mặt ngoài màu vàng hay nâu vàng đến nâu đen, nhiều nếp nhăn nheo, sần sùi. Chất dẻo dai, hơi khó bẻ, mặt bẻ màu vàng đến nâu nhạt, không phẳng, hơi lổn chổn, có chất dính, mùi đường, vị ngọt nhẹ, hơi ngứa lưỡi.

Những khối ngắn dài không nhất định gồm 2-5 đốt tròn hình chén dính nhau, ở giữa có một vòng tròn lõm xuống (vết tích của thân cây đã rụng). Mặt ngoài thân rễ màu nâu đen có những vòng tròn mảnh màu nâu nhạt, nhiều nốt sần nhỏ, mẫu rễ con. Chất cứng hơi khó bẻ, mặt bẻ bằng phẳng, mặt cắt ngang màu vàng ngà, rải rác có nhiều chấm trắng nhỏ, mùi thơm vị ngọt.

+ Phân bố:  Cây mọc nơi ẩm mát, vùng núi cao nhiều nơi ở tỉnh Lào Cai, Sơn La, Cao Bằng, Nghệ An, Yên Bái.

+ Xuất xứ: Trung Quốc,Việt Nam.

+ Bộ phận dùng: Thân rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng tinh (Polygonatum kingianum Coll et Hemsl., Polygonatum multiflorum L., Polygonatum sibiricum Red., ….), họ Hoàng tinh (Convallariaceae).

2. Thu hái - sơ chế:

+ Thu hái vào mùa thu – đông. Sau khi thu hái, rửa sạch, đồ chín, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng đun với nước mật, rồi phơi khô. Sau 9 lần đồ, phơi đến khi có màu đen như củ thục địa là được. Nếu không nấu như trên, thì sẽ có vị ngứa không sử dụng được.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Phương pháp xưa: Đào được lấy nước suối khe rửa sạch chưng từ giờ tỵ tới giờ tý (6 giờ). Xắt mỏng phơi nắng dùng (Lôi Hiệu). Mới đào lên rửa sạch, đồ kỹ một đêm, xắt mỏng phơi khô làm như vậy cho được chín lần gọi là “Hoàng tinh cửu chưng cửu sái”, nếu không chế thì sẽ gây ngứa cổ họng (Mạnh Sằn).

+  Phương pháp nay: Có 4 cách bào chế thường dùng:

- Cách 1: Mới thu hái về rửa sạch cho vào nồi ngập nước đun sôi chừng nửa giờ, xong đổ nước này đi để tránh gây ngứa, thường khi thu mua người ta đã làm qua cách này để nhẹ nhàng và dễ bảo quản. Xong đổ nước sôi khác vào ngập quá chừng 5cm đun cho tới khi cạn (ở dưới phải có vĩ để phòng cháy kh t), phơi khô, lấy nước cốt còn lài tẩm hơi nhiều lần cho đến khi hết nước và củ không còn dính tay là được. Sau đó lại cho củ Hoàng tinh nói trên vào cóng đồng hay nhuôm để hở nắp, đặt cóng này vào nồi nước đầy 2/3 đậy vung lại, chưng cách thủy. Đun như vậy trong 6-8 giờ, nếu khô nước ở nồi phải châm thêm. Lấy ra phơi khô tẩm nước trong cóng cho tới khi không dính tay là được.

- Cách 2: Đem Hoàng tinh rửa sạch, ngâm nước một đêm, bỏ nước này đi nếu chưa luộc qua đế tránh ngứa. Cho vào nồi có pha mật mía lỏng và ít gừng (tỷ lệ cứ 1kg Hoàng tinh thì dùng 250ml mật, 250ml nước, và 25gr gừng gĩa dập). Đun cho tới khi gần cạn hết nước mật còn lại tẩm phơi cho đến khi hết. Đồ phơi như vậy 9 lần.

- Cách 3: Y như cách thứ 2 nhưng thay mật bằng đậu đen và làm như trên.

-Cách 4: Lấy Hoàng tinh tươi, rửa kỹ cho thật sạch, thái nhỏ rồi gĩa nát, ngâm với nước một ngày. Trộn đều. Sau đó trộn lên gạn lấy nước, để lắng thay vào đó nước khác rồi lại làm như hôm trước được chín lần như thế, khi nước lắng ta sẽ gạn được bột đem phơi khô.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm, mốc.

4. Thành phần:

+ Glucose, Mannose, Galacturonic acid, Fructose (Dương Minh Hà, Dược Học Thông Báo 1980, 7: 332).

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: Vị ngọt, tính bình.

Quy kinh: Vào kinh phế, tỳ, vị.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Thuốc có tác dụng hạ áp, tăng lưu lượng máu động mạch vành, hạ lipid huyết và làm giảm xơ cứng mạch vành (cũng có báo cáo nói không có tác dụng hạ lipid huyết).

+ Cho thỏ uống cao lỏng Hoàng tinh, đường huyết lúc đầu cao sau hạ, có tác dụng ức chế adrenalin làm tăng đường huyết.

+ Thuốc có tác dụng tăng miễn dịch cơ thể, thúc đẩy sự tổng hợp DNA, RNA và protid, polysaccharit của Hoàng tinh có tác dụng chuyển dạng lympho bào. Thuốc làm giảm hàm lượng cAMP và cGMP trong huyết tương.

+ Thuốc có tác dụng ức chế đối với nấm gây bệnh thường gặp trực khuẩn thương hàn, tụ cầu khuẩn vàng, trực khuẩn lao. Thuốc có hiệu quả rõ rệt đối với bệnh lao, trên thực nghiệm.

Tác  dụng: Tư âm nhuận phế, bổ tỳ ích khí

    Chủ trị: Chứng ho do phế táo âm hư, thận hư tinh tổn, chứng tiêu khát, tỳ vị hư nhược.

    7. Kiêng kỵ: Người phế vị có đờm thấp nặng, không nên dùng.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Trị chứng huyết áp thấp: Dùng Hoàng tinh 30g, Đảng sâm 30g, Chích thảo 10g, sắc nước uống, ngày 1 thang. Trị 10 ca đều có kết quả khỏi trước mắt (Diệp thế Thương, trị 10 ca huyết áp thấp dùng bài Đảng sâm, Hoàng tinh, Cam thảo thang, Tạp chí Y trung cấp 1981, 12:31).

    + Trị chứng lipid huyết cao: Dùng viên hạ mỡ (Hoàng tinh, Hà thủ ô, Tang ký sinh) uống liên tục trong 2 tháng. Trị 86 ca, kết quả cholesterol hạ bình quân 38,2 - 47,1mg%, tỷ lệ kết quả 87,9% (Chu dục Nhân và cộng sự. Một số tình hình điều trị chứng lipid máu cao bằng Trung thảo dược, Báo Tân y học 1977,45:211).

    + Trị chứng cận thị học sinh: Dùng Hoàng tinh 90 cân, Đậu đen 10 cân, đường trắng 15 cân, chế thành sirô mỗi ml có 1g Hoàng tinh. Mỗi người uống mỗi lần 20ml, ngày 2 lần, hoặc mỗi ngày, mỗi người Hoàng tinh 50g, Đậu đen 10g, chia 2 lần, sắc uống, trước khi uống cho thêm rượu vàng 10ml. Đã trị 82 con mắt, kết quả rõ 26 con, tiến bộ 22 con, tỷ lệ kết quả 59,75% ( Lý Quang Viễn, Định chí hoàn, Báo cáo sirô Hoàng tinh trị cận thị học sinh, Báo Trung y Hà nam 1981, 6:40).

    + Trị lao phổi: Hoàng tinh chế thành cao lỏng (mỗi ml có 5g thuốc), mỗi lần uống 10ml, ngày 4 lần. Đã trị 19 ca, có kết quả 84,2% trong đó khỏi 21,0%, đờm chuyển âm tính 66,6% (Phùng Ngọc Long, Báo cáo về Hoàng tinh trị lao phổi, Báo Y học Triết giang 1960, 4:43).

    + Trị nấm chân tay: Dùng Hoàng tinh 100g xắt nhỏ cho vào lọ thêm cồn 75% 250ml, bịt kín ngâm trong 15 ngày, lọc qua gạc 4 lớp, vắt hết nước bỏ xác, thêm dấm thường 150ml trộn đều. Rửa sạch vùng bị nấm lau khô, bôi thuốc ngày 3 lần. Đã trị 67 ca, khỏi 55 ca, tiến bộ 12 ca (Đới vi Quần, Trị nấm chân tay bằng bôi ngoài cồn dấm Hoàng tinh, Tạp chí Trung y Sơn đông 1986, 5:47).

    + Trị tai điếc do nhiễm độc thuốc: Dùng dịch tiêm Hoàng tinh 100%, tiêm bắp 2 - 4ml (tương đương 2 - 4g thuốc sống), đồng thời mỗi ngày tiêm bắp Vit B1 100mg, uống Vit A 25.000 đơn vị, ngày 3 lần, hoặc mỗi ngày uống viên Hoàng tinh tương đương 10g thuốc sống. Đã trị 100 ca, khỏi 9 ca, có kết quả 22 ca, ngưng tiến triển 3 ca, vẫn tiến triển 3 ca, số còn lại không kết quả, tỷ lệ kết quả 34% ( Lưu Đĩnh và cộng sự, Hoàng tinh trị điếc do nhiễm độc thuốc, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1982,1:19).

    + Trị suy nhược cơ thể sau khi mắc bệnh: Thường phối hợp với Kỷ tử, Sinh địa, Hoàng kỳ, Đảng sâm dùng bài: Hoàng tinh thang: Hoàng tinh 24g, Kỷ tử 12g, Sinh địa 20g, Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm 12g, sắc nước uống. 

    + Trị chứng phế hư táo, ho ra máu:

     - Hoàng tinh 20g, Bắc Sa sâm 8g, Ý dĩ nhân 12g, sắc nước uống.

     - Hoàng tinh 1 cân, Bạch cập, Bách bộ mỗi thứ 1/2 cân, thái sấy hoặc phơi khô, tán bột mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 8g, ngày 3 lần.

    + Trị tiểu đường: Hoàng tinh 40g, sắc nước uống hoặc phối hợp với Câu kỷ tử, lượng bằng nhau, tán bột mịn, làm thành bánh hoặc luyện mật làm hoàn, mỗi lần uống 12g ngày 2 lần. Trị huyết áp cao, váng đầu, lưng gối mõi, ù tai, hoa mắt, tiểu đường.