-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
1. Thương Nhĩ Tử (Ké Đầu Ngựa): (Fructus Xanthii strumarii)
+ Tên khác: Ké đầu ngựa, Đài nhĩ thật, Ngưu sắt tử, Hồ tẩm tử, Thương lang chủng, Miên đường lang, Thương tử, Hồ thương tử, Ngạ sắt tử, Thương khỏa tử, Thương nhĩ tật lê.
+ Cây thuốc: Cây thương nhĩ tử thường gọi là cây ké đầu ngựa là một cây thuốc quý, dạng cây thảo sống hằng năm, cao đến 1,2m. Thân có khía rãnh, có lông cứng. Lá mọc so le, có phiến đa giác, có thuỳ và răng ở mép, có lông ngắn ở hai mặt; gân gốc 3. Cụm hoa hình đầu gồm hai loại: cụm hoa đực nhỏ ở ngọn cành, to 5-6mm; cụm hoa cái cao 11mm, có móc cong, mang 2 hoa cái trong 2 ô, tròn, không có lông mào. Quả thuộc loại quả bế kép hình trứng, có vỏ (thực chất là lá bắc) rất cứng và dai, có hai ngăn, mỗi ngăn là một quả thật hình thoi dài 1,5cm. Cây ra hoa quanh năm.
+ Dược liệu: Vị thuốc Thương nhĩ tử là quả hình trứng hay hình thoi, dài 1,2 - 1,7cm, đường kính 0,5 - 0,8cm. Mặt ngoài màu xám vàng hay xám nâu, có nhiều gai hình móc câu dài 0,2 - 0,3 cm, đầu dưới có sẹo của cuống quả. Vỏ quả rất cứng và dai. Cắt ngang thấy có hai ngăn, mỗi ngăn chứa một quả thật (quen gọi là hạt). Quả thật hình thoi có lớp vỏ rất mỏng, màu xám xanh rất dễ bong khi bóc phần vỏ quả giả. Hạt hình thoi, nhọn hai đầu, vỏ hạt màu xám nhạt có nhiều nếp nhăn dọc, gồm hai lá mầm dày, bao bọc cây mầm, rễ và chồi mầm nhỏ nằm ở phía đầu nhọn của hạt.
+ Phân bố: Loài cây của châu Mỹ được truyền vào nước ta, nay trở thành cây mọc hoang khắp Bắc Trung Nam. Người ta thu hái quả chín đem phơi hay sấy khô. Còn cây có thể thu hái quanh năm. Ở Trung Quốc các vùng đều có sản xuất, chủ yếu sản xuất ở các vùng Sơn Đông, Giang Tây, Hồ Bắc, Giang Tô v.v...
+ Xuất xứ: Trung Quốc, Việt Nam.
+ Bộ phận dùng: Quả - Fructus Xanthi, thường gọi là Thương nhĩ tử. Phần cây trên mặt đất - Herba Xanthi cũng được sử dụng.
- Ở Trung quốc, người ta dùng quả của loài Xanthium sibiricum Patrin gọi là Thương nhĩ.
- Ở Ấn độ, người ta dùng loài Xanthium strumarium L.
- Ở Việt Nam cây này được dùng với tên ké đầu ngựa.(Sách cây cỏ Việt Nam 1993)
2. Thu hái - sơ chế:
+ Vào khoảng tháng 8 ~9, lúc quả đã chín hái xuống phơi khô; hoặc cắt lấy cả gốc, đánh quả xuống, phơi nắng cho khô rồi đốt cho hết gai, nhặt sạch tạp chất, phơi khô.
3. Bào chế - bảo quản:
Bào chế:
+ Nhặt sạch tạp chất, bỏ gai, sàng đi bụi vụn, sao hơi đến sắc vàng, lấy ra để nguội.
Bảo quản:
+ Để nơi khô ráo, tránh ẩm, mốc.
4. Thành phần:
+ Bổn phẩm hàm chứa Xanthostrumarin, Dầu béo, Alkaloid, Xanthanol, Protein, Vitamin C v.v…(Trung dược học).
5. Tính vị - quy kinh:
Tính vị:
+ Vị cay, đắng, ấm và hơi độc.
+ Vị ngọt, tính ấm, có độc. (Theo sách trung dược đại từ điển).
+ Vị cay, đắng, tính ấm (Sách Trung dược học).
+ Vị ngọt, tính ấm (Sách Bản kinh).
+ Vị Đắng (Sách Biệt lục).
+ Vị đắng ngọt, tính ấm, có độc nhỏ (Sách phẩm hối tinh yếu).
Quy kinh:
+ Vào kinh Phế, Can (Trung dược đại từ điển).
+ Có độc, vào kinh Phế (Trung dược học).
+ Vào kinh Phế (Lôi Công bào chế dược tính giải).
+ Vào kinh Túc quyết âm Can (Ngọc thu dược giải).
+ Vào Can, Tỳ (Bản thảo cầu chân).
+ Vào 2 kinh Can, Thận (Hội ước y kính).
6. Tác dụng - chủ trị:
Tác dụng dược lý:
+ Xanthostrumarin có tác dụng giáng đường huyết rõ rệt đối với chuột lớn, thỏ và chó bình thường.
+ Thuốc sắc có tác dung trấn ho. Liều nhỏ có tác dụng hưng phấn hô hấp, lìều lớn có tác dụng ức chế.
+ Bổn phẩm có tác dụng ức chế đối với tạng tim, làm nhịp tim giảm chậm, lực thu co giảm yếu. Có tác dụng giãn nở đối với mạch máu tai thỏ; tiêm tỉnh mạch có tác dụng giáng áp ngắn tạm thời. Có tác dụng ức chế nhất định đối với khuẩn cầu chùm sắc vàng kim, khuẩn liên cầu loại B, khuẩn song cầu viêm phổi, và đồng thời có tác dụng chống chân khuẩn (Trung dược học).
Tác dụng:
+ Tán phong, ngừng đau, khu thấp, sát trùng. Trị đau đầu phong hàn, tỵ uyên, răng đau, phong hàn thấp tý, tay chân co đau, ghẻ chốc, ngứa ngáy.
Chủ trị:
+ Chủ phong đầu lạnh đau, phong thấp chu tý, tay chân cong co đau, thịt độc cơ chết (Bản kinh).
+ Ngâm rượu trừ phong, bổ ích (Bản thảo thập di).
+ Trị tất cả phong khí, thêm tủy, ấm lưng gối. Trị tràng nhạc, ghẻ lở và ngứa ngáy. (Nhật Hoa tử bản thảo).
+ Ngừng đau đầu, giỏi thông đỉnh môn, đuổi phong độc, gánh vác ở tuỷ xương, giết cam trùng thấp trốn (Bản thảo mông thuyên).
+ Trị tị uyên (Bản thảo chính).
+ Bản thảo bị yếu: Giỏi phát hãn, tán phong thấp, trên thông đỉnh não, dưới chạy xuống chân gối, ngoài đạt bì phu. Trị đau đầu mắt tối, đau răng, tỵ uyên, bỏ gai (Bản thảo chính).
+ Tiêu sưng khai tý, tiết phong khứ thấp. Trị ghẻ nhọt, phong ngứa ẩn chẩn (Ngọc thu dược giải).
+ Yếu dược phân tể: Trị tỵ tức (Mũi mọc thịt thừa).
+ Hội ước y kính: Điều trị các chứng trĩ.
+ Trị nhức mắt (Bản thảo tái tân).
7. Kiêng kỵ:
+ Đau đầu, tý thống do huyết hư không được dùng (Trung dược đại từ điển).
+ Huyết hư đau đầu không nên dùng. Uống quá liều dễ trúng độc. (Trung dược học).
+ Không dùng cùng thịt heo, thịt ngựa, nước vo gạo. (Đường bản thảo).
+ Tán khí hao huyết, người hư không uống. (Bản thảo tái tân)
+ Chú ý: Dùng quá liều sẽ gây độc, nôn, đau bụng và ỉa chảy.
8. Một số cách dùng thông dụng:
- Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 2~3 lần.
Giao hàng trên toàn quốc
Thành tiền: