-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
1.Khổ Sâm: (Folium et Ramulus Crotonis tonkinensis).
+ Tên khác: Khổ Cốt (Bản Thảo Cương Mục), Bạch Hành, Bạt Ma, Cầm Hành, Dã Hòe, Địa Cốt, Địa Hòe, Đồ Hòe, Hổ Ma, Khổ Quyển Biển Phủ, Khổ Tân, Khổ Thức, Kiêu Hòe, Lăng Lang, Lộc Bạch, Lục Bạch, Thỏ Hòe, Thủy Hòe (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Xuyên sâm (Quán Châu Dân Gian Phương Dược Tập), Phượng tinh trảo (Quảng Tây Trung Đơn Y Dược Thực), Ngưu sâm (Hồ Nam Dược Vật Chí), Địa sâm (Tân Hoa Bản Thảo Cương Yếu).
+ Cây thuốc: Có nhiều vị thuốc mang tên thuốc khổ sâm, ít nhất là 3 vị. Chúng có ở 3 họ thực vật khác nhau: lá, quả, rễ. Tuy nhiên, cả 3 loài khổ sâm nói trên, đều có điểm chung, là ít nhiều có liên quan đến việc sử dụng để trị bệnh đường tiêu hóa: chữa lỵ. Ngoài ra còn để chữa sốt rét, cũng là một trong những bệnh “nan y”. Do vậy, người xưa thường sử dụng những vị thuốc, có tính chất “đắng (khổ)”, để trị. Vì người ta quan niệm: “thuốc đắng giã tật”. Song điều đáng lưu ý đến vị thuốc đề cập chính ở đây là “khổ sâm cho lá”, lại sử dụng chữa bệnh đường tiêu hóa là chủ yếu. Do vậy cần chú ý tránh nhầm lẫn khi sử dụng loại thuốc này.
- Khổ Sâm cho lá: Khổ sâm cho lá, vì vị thuốc này dùng lá (Folium Tonkinenis) để chữa bệnh. Cây khổ sâm cho lá chỉ cao từ 1 – 1,2m thuộc loại cây bụi. Lá đơn, mọc cách hay gần như mọc đối, có khi mọc thành vòng giả, gồm 3 – 6 lá. Lá khổ sâm có hình mũi mác, dài 5 – 6 cm, rộng 2 – 3 cm, mép nguyên. Mặt dưới là màu trắng bạc óng ánh, trong như lá nhót đó là các long hình khiên. Mặt trên thường xanh nhạt cũng có ít long hình khiên như mặt dưới lá.. Cụm hoa thường được mọc ở kẽ lá hay đầu cành, lưỡng tính hay đơn tính. Hoa đực gồm 5 lá dài, 3 vòi nhị. Quả gồm 3 mảnh vỏ, màu hơi đỏ. Cây khổ sâm cho lá, thường là cây mọc hoang, đôi khi được trồng làm cảnh và được trồng ở nhiều nơi thuộc các tỉnh phía Bắc nước ta. Do đó nó còn được gọi là “khổ sâm Bắc bộ”. Người ta thu hút các là bánh tẻ vào các mùa trong năm. Phơi khô. Trước khi sử dụng, thường tiến hành sao vàng.
- Khổ Sâm cho rễ:
Cây này còn có tên là Dã hòe (hòe mọc hoang) hay Khổ cố (Sophora flavescent Ait, họ Đậu Fabaceae). Vị thuốc là rễ (Radix Sophorae) được phơi hay sấy khô, khi dùng rửa sạch, phơi khô, thái vát, sao vàng. Cây dã hòe chủ yếu mọc ở Trung Quốc. Hiện có nhập ở thị trường nước ta.
- Khổ Sâm cho hạt:
Cây này còn có tên là sầu đâu rừng hay, sầu đâu cứt chuột (Brucea javanica (L.). họ Thanh thất Simarubaceae. Vị thuốc được sử dụng trong cây này là quả, còn gọi là Nha đảm tử (Fructus Bruceae).
Vì trông giống như cứt chuột, cho nên có tên gọi “sầu đâu cứt chuột”. Trong quả sầu đâu chứa các thành phần: dầu lỏng màu trắng, tới 23%, tannin, saponin, quasin, amygdalin, kosamin. Chất kosamin có tác dụng diệt trùng, diệt giun sán với liều nhỏ, liều cao có thể gây độc. Trên lâm sàng, nha đảm tử dùng để điều trị bệnh lỵ amips dạng đang hoạt động, thể cấp tính, rất công hiệu. Ngoài ra còn dùng để trị sốt rét, ngày dùng 10 – 14 quả, có thể 20 quả, tán nhỏ làm viên hoàn cho tiện sử dụng.
+ Dược liệu:
- Khổ sâm rễ(Radix Sophorae): Là rễ khô của cây Khổ sâm có hình trụ tròn dài, trên to, dưới nhỏ, thường chia thành trục, dài 10-33cm, đường kính 1-2cm. Bên ngoài là lớp vỏ mỏng, mầu vàng nâu, thường bị nứt cuộn ra phía ngoài, dễ bóc, chỗ bị bóc vỏ mầu vàng bóng, hơi sáng, nhìn rõ vân dọc. Khổ sâm bán trên thương trường là miếng dầy hình tròn hoặc bầu dục, dầy 0,3-1cm, phần vỏ chỗ mặt cắt ngang và phần gỗ trung tâm phân từng tầng rất rõ, phần gỗ có vòng tròn rất rõ, đa số hình thành 2-4 lớp vân vòng, vân nhỏ hình hoa cúc. Loại rễ to khá già, thường có kẽ nứt. Chất cứng, khó bẻ gẫy, mặt gẫy mầu trắng vàng, ở giữa nhạt hơn, không mùi, vị đắng rất lâu. Loại củ dài, vỏ nhỏ, mịn, không còn đầu rễ, không có rễ tơ là loại tốt. Miếng Khổ sâm mầu trắng vàng, nguyên vẹn là loại tốt (Dược Tài Học).
- Khổ Sâm lá(Folium Tonkinenis): Vị thuốc có hình mũi mác, dài 5 – 6 cm, rộng 2 – 3 cm, mép nguyên, cả 2 mặt lá đều có nhiều lông tỏa tròn óng ánh. Khi phơi khô, mặt dưới lá có mầu trắng bạc, mặt trên lá có mầu đen.
- Khổ Sâm dùng quả: Chính là vị thuốc Nha đảm tử.
+ Bộ phận dùng: Lá, quả, rễ của cây Khổ Sâm.
+ Phân bố: Được trồng khắp nơi ở Trung Quốc, tại Việt Nam hiện nay còn phải nhập.
+ Xuất xứ: Việt Nam.
2. Thu hái - sơ chế:
+ Rễ: Mùa xuân, thu đào hái về, cắt bỏ đầu rễ và rễ to, rửa sạch đất, phơi khô hoặc cắt thành từng miếng dày độ 0,3 – 1cm, phơi khô là được.
+ Lá: Lá thu hái khi cây đang có hoa, mang phơi khô. Khi dùng sao vàng.
3. Bào chế - bảo quản:
Bào chế:
+ Lá và hạt: Không cần chế biến cầu kỳ.
+ Khổ Sâm rễ:
- Dùng nước vo gạo đặc của gạo nếp ngâm 1 đêm, mùi tanh hôi nổi trên mặt nước, phải đãi lại rồi hấp 1/2 ngày, lấy ra phơi khô, thái để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Cắt bỏ đầu rễ, rửa sạch, ngâm nước, vớt ra, sau khi thấm ẩm đều, cắt thành từng miếng, phơi khô là được (Dược Tài Học).
Bảo quản: Dễ mốc, mọt. Cần để nơi khô ráo, kín.
4. Thành phần:
+ Trong lá có: các thành phần flavonoid, alcaloid, β – sitosterol, stigmasterol, acid benzoic, tecpenoid. Gần đây các nhà khoa học ở nước ta, đã phân lập được một số thành phần hóa học từ các hợp chất tecpenoid của lá khổ sâm như sau:
- Ent – 7 β – hydroxyl – 15 – oxokauran – 16 – en -18 – yl acetate,
- Ent – 1 α – acetoxy – 7 β, 14 α– dihydroxykauran – 16 – en – 15 – one
- Ent – 18 – acetoxy- 7 β, 14 α – dihydroxykauran – 16 – en – 15 – one
- Ent – 7 β, 14 α – dihydroxykauran – 16 – en – 15 – one
+ Trong Rễ có: Alcoloid: matrin, oxy matrin, sophocacpin.
+ Trong Hạt có: Dầu lỏng màu trắng, tới 23%, tannin, saponin, quasin, amygdalin, kosamin. Chất kosamin có tác dụng diệt trùng, diệt giun sán với liều nhỏ, liều cao có thể gây độc.
5. Tính vị - quy kinh:
Tính vị:
+ Vị đắng, tính hàn (Bản Kinh).
+ Không độc (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị rất đắng, tính rất hàn (Bản Thảo Tùng Tân).
+ Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vị đắng, tính hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ Vị đắng, tính lạnh (Trung Dược Học).
Quy kinh:
+ Vào Thiếu âm Thận (Trân Châu Nang).
+ Vào kinh Vị, Đại trường, Can, Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Vào kinh Tâm, Phế, Thận, Đại trường (Bản Thảo Tân Biên).
+ Vào kinh Can, Thận, Đại trường, Tiểu trường (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vào kinh Can, Thận, Đại trường, Tiểu trường (Trung Dược Học).
+ Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
6. Tác dụng - chủ trị:
Tác dụng dược lý:
+ Khổ Sâm cho lá có alkaloid toàn phần và chất ent – 7 β – hydroxyl – 15 – oxokauran – 16 – en -18 – yl acetate, có hoạt tính kháng sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum rõ rệt, kể cả chủng nhậy và chủng kháng cloroquin. Ngoài ra chất này còn chứa hoạt tính độc tế bào mạnh đối với các dòng tế bào ung thư người Hep – G2 (ung thư gan), RD (ung thư màng tim), FI (ung thư màng tử cung) và VR (tiền ung thư thận khỉ). Các thành phần flavonoid trong khổ sâm có tác dụng kháng khuẩn; đặc biệt là thành phần ent – 7 β – hydroxyl – 15 – oxokauran – 16 – en -18 – yl acetate có tác dụng ức chế mạnh với Bacillus sublities, Aspergillusniger, Fusarium oxysporum và nấm Candida albicans.
+ Khổ sâm cho rễ được sử dụng trị đại tiện ra máu, lỵ cấp tính, đem vị thuốc tán bột mịn, hoàn với mật ong, ngày 10 viên, trị giun và các trường hợp sốt cao. Ngoài ra còn dùng thuốc lợi tiểu, thuốc trị bệnh ngoài ra, viêm âm đạo,viêm tai giữa và thuốc bổ đắng.
+ Khổ sâm cho hạt (Nha đảm tử) dùng để điều trị bệnh lỵ amips dạng đang hoạt động, thể cấp tính, rất công hiệu. Ngoài ra còn dùng để trị sốt rét, ngày dùng 10 – 14 quả, có thể 20 quả, tán nhỏ làm viên hoàn cho tiện sử dụng.
+ Tác dụng chống nấm: Nước sắc Khổ sâm trong thực nghiệm có tác dụng kháng 1 số nấm ngoài da (Trung Dược Học).
+ Tác dụng kháng sinh: Khổ sâm có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ đồng thời có tác dụng kháng lỵ amip, làm cho đơn bào co thành kén (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với ký sinh trùng sốt rét: Nước sắc của bài thuốc gồm Khổ sâm và vỏ Bưởi có tác dụng ức chế ký sinh trùng sốt rét mạnh trên động vật thí nghiệm được gây nhiễm sốt rét, nhưng tái phát trong thời gian 10 ngày theo dõi. Trên mô hình thực nghiệm chuột nhắt nhiễm Plasmodium Berghei và gà nhiễm Plasmodium Gallinaceum, Alcaloid chiết xuất từ Khổ sâm không thể hiện rõ tác dụng.
+ Tác dụng lợi niệu: Cho thỏ uống hoặc chích dịch Khổ sâm thấy có tác dụng lợi niệu (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Khổ sâm có tác dụng ức chế đối với Staphylococus aureus, lỵ trực khuẩn, trùng Amip (Trung Dược Học).
+ Tác dụng kháng ung thư: Khổ sâm có tác dụng ức chế S180 nơi chuột nhắt. Lâm sàng cho thấy Khổ sâm có hiệu quả nhất định đối với ung thư ở cổ, dạ dày, gan (Trung Dược Học).
+ Chích dịch Khổ sâm vào thỏ nhà thấy có tác dụng tê liệt trung khu thần kinh, gây nên co giật, ngưng hô hấp và tử vong (Trung Dược Học).
Tác dụng:
+ Trục thủy, trừ ung thủng, bổ trung, minh mục, chỉ lệ (Bản Kinh).
+ Dưỡng Can Đởm khí, an ngũ tạng, định chí, ích tinh, lợi cửu khiếu, trừ phục nhiệt trường tích, chỉ khát, tỉnh rượu (Danh Y Biệt Lục).
+ Thanh nhiệt, táo thấp, sát trùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Trừ thấp nhiệt, khứ phong, chỉ dưỡng (Trung Dược Học).
+ Thanh hỏa, giải độc, sát trùng, khử thấp (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ trị:
+ Trị lỵ ra máu, ghẻ lở, hắc lào, nhọt độc (Đông Dược Học Thiết Yếu).
7. Kiêng kỵ:
+ Tỳ vị hư hàn: Không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Huyền sâm làm sứ cho nó, kỵ Bối mẫu, Thỏ ty tử; Phản Lê lô (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Uống lâu ngày sẽ làm tổn thường Thận khí, tạng Can (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Thận hư mà không sốt cao: Không nên dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Người Can Thận hư yếu mà không có chứng nóng: không nên dùng (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ Tỳ Vị hư hàn: Không dùng (Trung Dược Học).
+ Thận hư mà không có thấp nhiệt: không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
8. Một số cách dùng thông dụng:
Giao hàng trên toàn quốc
Thành tiền: