Kinh Giới

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Kinh Giới: ( Elsholtzia cristata Willd) + Tên khác: Kinh giới rìa, kinh giới trồng, Giả tô, Khương giới (Biệt Lục), Thử minh (Bản Kinh), Kinh giới huệ, Kinh giới thán, Nhất niệp kim, Tái sinh đơn, Như thánh tán, Độc hành tán, Cử khanh cố bái tán, Tịnh giới (Hòa Hán Dược Khảo), Hồ kinh giới, Thạch kinh giới, Trân la kinh (Bản Thảo Cương Mục). + Cây thuốc: Cây kinh giới được biết đến là một cây gia vị quen thuộc với người Việt Nam đồng thời cũng là một cây thuốc quý. Kinh giới có thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30 – 50 cm. Hoa nhỏ, màu tím nhạt,...

1. Kinh Giới: ( Elsholtzia cristata Willd)

+ Tên khác: Kinh giới rìa, kinh giới trồng, Giả tô, Khương giới (Biệt Lục), Thử minh (Bản Kinh), Kinh giới huệ, Kinh giới thán, Nhất niệp kim, Tái sinh đơn, Như thánh tán, Độc hành tán, Cử khanh cố bái tán, Tịnh giới (Hòa Hán Dược Khảo), Hồ kinh giới, Thạch kinh giới, Trân la kinh (Bản Thảo Cương Mục).

+ Cây thuốc: Cây kinh giới được biết đến là một cây gia vị quen thuộc với người Việt Nam đồng thời cũng là một cây thuốc quý. Kinh giới có thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30 – 50 cm. Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc thành bông ở đầu cành. Cây chứa tinh dầu có vị cay, đắng, mùi thơm.

+ Dược liệu: Vị thuốc Kinh giới là đoạn thân cành dài 30-40 cm, thân vuông, có lông mịn, khi già biến thành màu nâu tía. Lá mọc đối hình trứng, dài 3-9 cm, rộng 2-5 cm, mép có răng cưa, gốc lá dạng nêm, men xuống cuống lá thành cánh hẹp, cuống dài 2-3 cm. Cụm hoa là một xim co có dạng bông ở đầu cành, dài 2-7 cm, rộng 1,3 cm. Hoa nhỏ, không cuống, màu tím nhạt. Quả bế nhỏ, thuôn, nhẵn bóng, dài 0,5 cm. Dược liệu mùi thơm đặc biệt, vị cay.

+ Bộ phận dùng: Đoạn ngọn cành mang lá, hoa, đã phơi hay sấy khô (Herba Elsholtziae ciliatae).

+ Phân bố: Kinh giới mọc ở khu vực đồi núi, đất bỏ hoang, với địa hình nhiều nắng, bờ sông suối hay trong rừng; ở cao độ 0-3.400 m. Có tại Ấn Độ, Campuchia, Lào, Malaysia, Mông Cổ, Myanma, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc (ngoại trừ các tỉnh Thanh Hải và Tân Cương), Việt Nam. Nó cũng được du nhập vào châu Âu và Bắc Mỹ.

Hiện nay ở Việt Nam, kinh giới được trồng ở nhiều nơi làm rau gia vị, thường được dùng để ăn sống.

+ Xuất xứ: Việt Nam

2. Thu hái - sơ chế:

+ Phần cây nằm trên mặt đất được thu hoạch vào mùa thu và mùa đông, phơi khô trong bóng râm và cắt khúc. Thuốc có thể dùng sống hoặc sao cho đến khi có màu vàng và đen.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Kinh giới rửa sạch, thái ngắn 2-3 cm để dùng sống, có thể sao qua hoặc sao cháy cho bớt thơm cay.

Bảo quản:

+ Để nơi khô ráo tránh ẩm mốc

4. Thành phần:

+ Trong Kinh giới Schizonepeta tenuifolia Briq, có chừng 1,8% tinh dầu, thành phần chủ yếu là d. limone, d.menton, một ít d. limonen (Kinh giới tươi).

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Vị Cay, tính ấm.

Quy kinh: 

+ Vào kinh Phế và can

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Nước sắc và cồn ngâm kiệt thuốc có tác dụng hạ nhiệt nhẹ, an thần, làm giãn cơ trơn phế quản của chuột lang, chống dị ứng.

Tác dụng:

 Phát hãn, giải thử, hoá thấp, lợi tiểu, tán hàn, thanh nhiệt, khu phong, chỉ ngứa.

    Chủ trị:

    + Cảm mạo mùa hạ, say nắng, phát sốt không ra mồ hôi, ngực tức, bụng đau, nôn mửa, tiêu chảy, bệnh sởi, viêm thận, phù thũng, tiểu tiện bí, phong thấp, đau xương, đau mình, viêm họng, trúng gió, cấm khẩu, bại liệt, mụn nhọt, dị ứng.Rong huyết, băng huyết, thổ huyết, đại tiện ra máu, động thai ra máu.

    7. Kiêng kỵ:

    +  Biểu hư, tự ra mồ hôi nhiều, không có ngoại cảm, phong hàn không nên dùng.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Tán hàn giải cảm: trị chứng cảm mạo phong hàn đầu mình đau, sợ lạnh, không ra mồ hôi dùng: Kinh giới, Phòng phong, Tô diệp mỗi thứ 12g, sắc uống. Trường hợp cảm mạo, cảm cúm, đau đầu, sốt, nhức mình dùng bài Kinh phòng bại độc tán (Nhiếp sinh chứng diệu phương) gồm Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt, Sài hồ, Tiền hồ, Chỉ xác, Phục linh, Cát cánh mỗi thứ 8g, Xuyên khung, Cam thảo mỗi thứ 4g sắc nước uống.

    + Trừ phong, chống co giật: Chữa chứng kinh giật do ngoại cảm phong tà: 

    - Bột Hoa Đà trừ phong: kinh giới sao qua, tán nhỏ; mỗi lần uống 8g, uống với rượu mùi hay nước tiểu trẻ em. Trị băng huyết sau khi đẻ, cấm khẩu, chân tay co rút.

    - Kinh giới 12g, bạc hà 12g, ngưu bàng tử 16g, kim ngân hoa 40g, thiên trúc hoàng 20g, câu đằng 20g, mẫu đơn bì 20g, thuyền thoái 20g, toàn yết 8g, lục nhất tán 40g. Tất cả nghiền mịn, hoàn bằng hồ, mỗi viên 2g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 đến 2 viên. Trị trẻ em sốt cao giật mình, răng nghiến chặt, chân tay co quắp.

    - Kinh giới (cả cuộng lá bánh tẻ) 1 nắm, gạo lứt 100g, bạc hà (bằng nửa số lượng kinh giới, đậu hạt 80g. Đem bạc hà kinh giới nấu lấy nước, đem nấu với gạo với đậu thành cháo, chín cháo, đổ nước thuốc vào, thêm chút dấm muối cho ăn khi đói. Dùng cho người cao tuổi tê bại tay chân hoặc di chứng bại liệt nửa người.

    + Trừ ứ, cầm máu: 

     - Kinh giới đốt tồn tính, nghiền nhỏ. Ngày 2 đến 3 lần, mỗi lần 8g, uống với nước. Trị các chứng thổ huyết, chảy máu cam, đái máu.

    - Hoa kinh giới sao đen 15g. Sắc với 200 ml nước, còn 100 ml. Chia uống 2 lần trong ngày. Trị chảy máu cam, băng huyết.

    - Kinh giới, sa nhân, liều lượng bằng nhau, sao khô tán bột. Mỗi lần uống 9g, uống với nước hồ nếp, ngày 3 lần. Dùng cho các trường hợp tiểu tiện xuất huyết.

    - Kinh giới sao khô tán bột mịn, mỗi lần uống 6g với nước cháo nếp. Dùng cho các trường hợp đại tiện ra huyết.

    + Thúc sởi tống độc: Dùng cho bệnh sởi và mụn nhọt mới phát: 

    - Kinh giới 8g, kim ngân hoa16g, Liên kiều 16g, lá Thanh đại 20g, Bản lam căn 20g, Bạc hà 4g. Sắc uống. Trị sởi, phong chẩn, ngoài ra còn trị cảm mạo do phong nhiệt.

    - Kinh giới 6g, Tang diệp 6g, Bạc hà 4g, Kim ngân 4g, Sài đất 4g. Sắc uống, ngày 1 thang. Trị ban chẩn.

    - Kinh giới 15g, Kim ngân 15g. Sắc uống, ngày 1 thang. Chữa trẻ lên sởi và chứng lở ngứa.

    + Chữa trĩ: 

     - Hoa kinh giới 12g, Hoàng bá 12g, Ngũ bội tử 12g, Phèn phi 4g. Sắc lấy 300 - 400 ml nước. Ngâm hậu môn hàng ngày.

    - Kinh giới 16g, Hoè hoa 16g, Hạn liên thảo 16g, Trắc bách diệp 16g, Sinh địa 12g, Huyền sâm 12g, Kinh giới, Hoè hoa, Hạn liên thảo và Trắc bách sao đen. Cho tất cả vào sắc. Ngày uống 1 thang. Chữa trĩ ra máu.

    +  Chữa bệnh ngoài da: Kinh giới 16g, Kê huyết đằng 12g, Đỗ đen sao 12g, cây Cứt lợn 12g, Cam thảo nam 12g, Sa sâm 12g, Kỷ tử 12g, Cương tằm 8g, Thuyền thoái 4g. Sắc uống. Ngày 1 thang. Chữa viêm da thần kinh thể mạn.

    + Trị viêm họng, Viêm amidan cấp: Thường phối hợp Kinh giới với Cát cánh, Cam thảo tăng thêm tác dụng tiêu viêm.

    + Trị chứng ban chẩn, phong ngứa: Có tác dụng tiêu độc, chống dị ứng, giảm ngứa, thường kết hợp với Phòng phong, Bạc hà uống trong hoặc ngâm rửa ngoài da.

    + Trị sởi, mề đay có thể dùng bài sau đây có kết quả tốt: Kinh giới tuệ 8g, Kim ngân hoa, Liên kiều, mỗi thứ 16g, Cát căn 12g, Bạc hà 4g, Cam thảo 3g, Thuyền thoái 2g; sắc nước uống.