La Bạc Tử

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. La Bạc Tử: (Semen Raphani sativi) + Tên khác: La Bặc Tử, Lô Bặc Tử, Tử Hoa Tòng (Bản Thảo Cương Mục), Thổ Tô Tử (Nhĩ Nhã), Ôn Tòng, Địa Khô Lâu, Địa Khô La, La Ba Tử, La Điền Tử, Khương Tinh Tử, Đặng Tùng Tử, Đường Thanh Tử, Lai Bặc Tử (Hòa Hán Dược Khảo), Sở Tùng Tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Phá Địa Chùy (Quảng Vận), Hạ Sinh (Vương Trinh Nông Thư),Hạt Củ Cải, Rau Lú Bú (Việt Nam). + Cây thuốc: La bạc tử là hạt của cây củ cải, cây thảo sống hằng năm, có rễ củ trắng, có vị...

1. La Bạc Tử: (Semen Raphani sativi)

+ Tên khác: La Bặc Tử, Lô Bặc Tử, Tử Hoa Tòng (Bản Thảo Cương Mục), Thổ Tô Tử (Nhĩ Nhã), Ôn Tòng, Địa Khô Lâu, Địa Khô La, La Ba Tử, La Điền Tử, Khương Tinh Tử, Đặng Tùng Tử, Đường Thanh Tử, Lai Bặc Tử (Hòa Hán Dược Khảo), Sở Tùng Tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Phá Địa Chùy (Quảng Vận), Hạ Sinh (Vương Trinh Nông Thư),Hạt Củ Cải, Rau Lú Bú (Việt Nam).

+ Cây thuốc: La bạc tử là hạt của cây củ cải, cây thảo sống hằng năm, có rễ củ trắng, có vị nồng cay, dài đến 40 cm (có thể đến 1m), dạng trụ tròn dài, chuỳ tròn hay cầu tròn. Lá chụm ở đất, có khía sâu gần đến gân chính. Chùm đứng; hoa trắng hay đỏ; 6 nhị; 4 dài, 2 ngắn. Quả cải hình trụ có mỏ dài, hơi eo giữa các hạt; hạt hình tròn dẹt, có một lưng khum, mặt bụng tạo nên 1 cạnh lồi ở giữa, dài 2,5-4mm, rộng 2-3mm, màu nâu đỏ hoặc màu đen.

+ Dược liệu: Hạt hình tròn, dẹp, có mặt lưng khum, mặt bụng tạo nên 1 cạnh lồi ở giữa, dài chừng 2,5-4mm, rộng 2-3mm. Ngoài mầu hồng, một bên có mấy rãnh dọc, một đầu có 1 chấm nhỏ mầu nâu. Soi kính lúp thấy toàn thể đều có vằn mắt võng, nhỏ, dầy. Chất cứng. Đập vỡ có nhân mầu trắng ngà hoặc vàng, có dầu,không mùi, vị ngọt, hơi cay (Dược Tài Học).

+ Phân bố: Được trồng làm rau ăn ở nhiều nơi.

+ Xuất xứ: Trung Quốc, Việt Nam.

+ Bộ phận dùng: Hạt lấy từ quả chín, phơi hay sấy khô của cây Cải củ.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Thu hoạch vào mùa hạ, khi quả chín. Thu hoạch  củ lấy  hạt già phơi hay sấy khô làm thuốc (dùng sống hoặc sao lên có mùi thơm).

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Sẩy sạch tạp chất, rửa sạch đất, vớt ra, phơi khô. Khi dùng giã nát ra là được (Dược Tài Học).

+ Rửa sạch hạt. Nếu dùng tiêu đờm thì dùng sống. Muốn tiêu thực thì dùng sao (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Bảo quản: Đóng kín, tránh ẩm.

4. Thành phần: 

+ Trong La bạc Tử có: Erucic acid, Oleic acid, Linolenic acid, Linoleic acid, Glycẻol sinapate, Raphanin ( Trung Dược Học).

+ Củ tươi chứa Glucose, Pentosan, Adenin, Arginin, Histidin, Cholin, Trigonellin, Diastase, Glucosidase, Oxydase catalase, Allyl isothiocyanat, Oxalic acid, Vitamin A,B, C (Chinese Herbal Medicine).

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Vào kinh Phế, Tỳ ( Trấn Nam Bản Thảo).

+ Vào kinh Tỳ, Vị ( Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

+ Vào kinh Phế, Vị, Tỳ ( Trung Dược Học).

+ Vào kinh Phế, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Quy kinh: 

+ Vào kinh Phế, Tỳ ( Trấn Nam Bản Thảo).

+ Vào kinh Tỳ, Vị ( Dược Phẩm Hóa Nghĩa).

+ Vào kinh Phế, Vị, Tỳ ( Trung Dược Học).

+ Vào kinh Phế, Tỳ (Đông Dược Học Thiết Yếu).

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

Tác dụng kháng khuẩn: Chất Raphanin trong Lai phục tử có tác dụng ức chế đối với Staphylococus aureus, Streptococus pneumoniae và E.Coli.

+ Tác dụng chống nấm: Nước sắc Lai phục tử, ngâm kiệt, có tác dụng ức chế nhiều loại nấm gây bệnh ngoài da.

+ Thành phần có tác dụng kháng khuẩn là Bạc tử tố (Raphanin), in vitro, thuốc trộn lẫn với ngoại độc tố vi khuẩn, thuốc có tác dụng rõ rệt. Nếu Raphanin hòa loãng 1:2000 có thể trung hòa 5 liều chíù tử của độc tố Tetanos (uốn ván). Nếu pha loãng 1:500 thuốc có thể trung hòa 4 liều chí tử của độc tố bạch hầu.

+ Nước chiết xuất của La bạc  tử có tác dụng hạ áp từ từ mà rõ rệt và kéo dài.

Tác dụng:

+ Thổ phong đờm, tiêu thủng độc (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).

+ Hạ khí, định suyễn, trừ đờm,tiêu thực, trừ đầy trướng, lợi đại tiểu tiện, chỉ khí thống (Bản Thảo Cương Mục).

+ Dùng sống có tác dụng thổ phong đờm, khoan hung cách, thác sang chẩn. Dùng chín có tác dụng hạ khí, tiêu đờm, công kiên tích, lỵ ( Y Lâm Soạn Yếu Thám Nguyên).

+ Hạ khí, hóa đờm, tiêu thực (Đông Dược Học Thiết Yếu).

    Chủ trị:

    + Trị hạ lợi hậu trọng (lỵ) lở ngứa, ban sởi (Bản Thảo Cương Mục).

    + Trị ngực đầy, bụng trướng, khí trệ gây đau, lỵ, ho suyễn có đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).

    + Liều dùng: 6-10g sắc nước hoặc sao, tán thành bột.

    7. Kiêng kỵ:

    + Khí hư: Cẩn thận khi dùng (Trung Dược Học).

    + Người hư yếu, cơ thể thuộc loại chân khí hư: không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

    + Lai phục tử làm hao khí, vì vậy người vốn khí bị hư, không có thực tích, đờm trệ: không nên dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Trị phản vị, ế cách: La bạc tử, tẩm mật, chưng, nghiền nát, ăn (Phổ Tế phương).

    + Trị trẻ nho ho suyễn, thở khò khè: La bạc tử, Ma hoàng, Đăng tâm thảo, Tạo giáp tử, Cam thảo. Tán bột, mỗi lần dùng 4g (Lai Bặc Tử Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

    + Trị phế quản viêm mạn, ho, khó thở, đờm nhiều: La bạc tử (sao) 10g, Tô tử (sao) 10g, Bạch giới tử (sao) 3g. Tán nhuyễn, cho vào túi vải, sắc với 500ml nước còn 200ml, chia làm 3 lần uống (Tam Tử Dưỡng Thân Thang – Hàn Thị Y Thông).

    + Trị mùa đông cóng lạnh, bị mọc nhọt sưng đau chưa vỡ: Lấy 1 củ Cải, cắt ngang, cho vào lửa nướng chín, cắt bỏ chỗ cháy đen, sát vào chỗ đau, nguội thì thay miếng khác, làm như vậy vài ba lần thì khỏi (Đông Dược Học Thiết Yếu).

    + Trị táo bón nơi người lớn tuổi: La bạc tử, cho nhỏ lửa, sao vàng, 30-40g, uống với nước ấm, ngày 2-3 lần. Dương Kiện đã dùng trị 32 ca trên 60 tuổi, kết quả sau khi uống thuốc dưới 12 giờ thì đi tiêu 20 ca, từ 12-24 giờ đi tiêu được: 9 ca, trên 24 giờ vẫn chưa đi tiêu được: 3 ca, tỉ lệ kết quả: 90,6% (Trùng Khánh Y Dược Tạp Chí 1986, 6:46).

    + Trị huyết áp cao: Dùng liều trung bình (6-10g/ngày) cho bệnh nhân uống. Theo dõi 467 ca huyết áp cao: có kết quả 86,94%, kết quả rõ rệt: 49,8%, triệu chứng lâm sàng có cải thiện: 92% (Lai Minh, Thông Tin Nghiên Cứu Y Học 1986, 6:185).

    - La bạc tử sắc nước cô đặc, nấu thành cao, chế thành viên, mỗi lần uống 5 viên (tương đương 30g thuốc sống), ngày uống 3 lần, trị trong 1 tháng. Đã dùng cho 179 ca huyết áp cao giai đoạn I, kết quả đạt 90% (Lưu Kế Tang, Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1986, 2:110).

    + Trị rối loạn tiêu hóa, thực tích, bụng đầy, miệng hôi, táo bón: La bạc tử (sao) 10g, Chỉ xác 6g, Tiêu thần khúc 12g, sắc nước uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    + Trị kiết ly cấp: La bạc tử 12g, Tỏi 4g, giã nát, uống với nước nóng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    + Trị phế quản viêm mạn, ho, khó thở, đờm nhiều: La bạc tử (sao), Tô tử (sao), đều 10g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    - La bạc tử (sao), Hạnh nhân đều 10g, Cam thảo (sống) 6g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

    - Bài thuốc ‘Cốt Chất Tăng Sinh Hoàn’ (La bặc tử, Thục địa, Kê huyết đằng, Nhục thung dung, Dâm dương hoắc, Cốt toái bổ) có tác dụng kháng viêm rõ. Trong bài thuốc, thành phần kháng viêm là Thục địa, Nhục thung dung và La bạc tử. Bài thuốc có tác dụng hưng phấn hệ thống tuyến yên, vỏ thượng thận, đó là cơ sở của tác dụng kháng viêm (Trung Dược Học)