Lá Lốt

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Lá Lốt: ( Piper lolot ) + Tên khác: Lá lốp, Tất bát, Lotlot (Anh). + Cây thuốc: Cây thảo sống lâu, cao 30-40cm hay hơn, mọc bò. Thân phồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn, nguyên, mọc so le, hình tim, có 5 gân chính toả ra từ cuống lá; cuống có gốc bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá. Quả mọng chứa một hạt. + Dược liệu:  Lá lốt phơi khô có màu xám hơi xanh đen.  Nhìn quăn, hơi giòn. + Phân bố: Cây đặc hữu của Ðông Dương mọc hoang và...

1. Lá Lốt: ( Piper lolot )

+ Tên khác: Lá lốp, Tất bát, Lotlot (Anh).

+ Cây thuốc: Cây thảo sống lâu, cao 30-40cm hay hơn, mọc bò. Thân phồng lên ở các mấu, mặt ngoài có nhiều đường rãnh dọc. Lá đơn, nguyên, mọc so le, hình tim, có 5 gân chính toả ra từ cuống lá; cuống có gốc bẹ ôm lấy thân. Cụm hoa dạng bông đơn mọc ở nách lá. Quả mọng chứa một hạt.

+ Dược liệu:  Lá lốt phơi khô có màu xám hơi xanh đen.  Nhìn quăn, hơi giòn.

+ Phân bố: Cây đặc hữu của Ðông Dương mọc hoang và cũng được trồng lấy lá làm rau gia vị và làm thuốc trồng bằng mấu thân, cắt thành từng khúc 20-25cm, giâm vào nơi ẩm ướt.

+ Xuất Xứ: Việt Nam.

+ Bộ phận dùng: Toàn cây: rễ, lá, cành lá lốt đều được dùng làm vị thuốc.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Có thể thu hái cây quanh năm,đem rửa sạch, dùng tươi hoặc phơi nắng hay sấy khô dùng dần.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Không cần bào chế cầu kỳ.

Bảo quản:

 Để nơi khô ráo, tránh ẩm, mốc.

4. Thành phần:

+ Tinh dầu, alcaloid, flavonoid. Tinh dầu lá có 35 thành phần trong đó 25 thành phần đã được nhận dạng, thành phần chủ yếu là β-caryophylen. Tinh dầu rễ có thành phần chính là bornyl acetat (Nguyễn Xuân Dũng và cs. 1996).

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Vị cay, mùi thơm, tính ấm.

Quy kinh: 

+ Vào các kinh Vị, Tỳ, Gan, Mật.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Tác dụng:

+  Ôn trung, tán hàn, hạ khí ,chỉ thống.

    Chủ trị:

    + Phong hàn thấp, chân tay lạnh, tê bại. Rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đầy hơi, đau bụng ỉa chảy, thận và bàng quang lạnh. Chữa đau xương, thấp khớp, đau răng, đau đầu, chảy nước mũi hôi.

    7. Kiêng kỵ:

    + Nhiệt, táo bón không nên dùng.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Chữa đau lưng sưng khớp gối, bàn chân tê buốt: Rễ lá lốt tươi 50g, rễ bưởi bung 50g, rễ cây vòi voi 50g, rễ cỏ xước 50g. Sao vàng, sắc; chia uống 3 lần trong ngày.

    + Chữa phong thấp, đau nhức xương: Rễ lá lốt 12g, dây chìa vôi 12g, cỏ xước 12g, hoàng lực 12g, độc lực 12g, đơn gối hạc 12g, hạt xích hoa xà 12g. Sắc uống.

    + Chữa phù thũng:  Lá lốt 12g, rễ cà gai leo 12g, rễ mỏ quạ 12g, rễ gai tầm xoọng 12g, lá đa lông 12g, mã đề 12g. Sắc uống ngày 1 thang.

    + Trị chứng ra nhiều mồ hôi ở tay, chân: Lá lốt tươi 30g, rửa sạch, để ráo cho vào 1 lít nước đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi cho thêm ít muối, để ấm dùng ngâm hai bàn tay, hai bàn chân thường xuyên trước khi đi ngủ tối. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày.

    + Chữa Tê thấp Đau lưng, đau gấp ngang lưng, sưng đầu gối, bàn chân tê buốt: Lá lốt và Ngải cứu, liều lượng bằng nhau, giã nát, chế thêm giấm, chưng nóng đắp, chờm. Ðể uống, dùng 8-12g dây rễ lá lốt, phối hợp với Dây đau xương, rễ Cỏ xước, củ Cốt khí, mỗi vị 8g sắc uống.

    + Giải độc say nấm, rắn cắn: Lá lốt tươi giã nát, phối hợp với lá Khế, lá Ðậu ván trắng mỗi vị 50g, thêm nước, lọc nước cốt uống.

    + Chữa tay chân tê nhứa mỏi do phong thấp: Lá lốt 100g sắc nước uống thường xuyên.

    + Chữa rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy không đau bụng: Dùng một nắm lá lốt từ 50-100g sắc nước uống ngày 3 lần (Nam dược thần hiệu Tuệ Tĩnh).

    + Chữa viêm lợi chắc chân răng: Lá lốt sắc đặc ngậm xúc miệng.

    + Chữa các chứng tay chân tê, mỏi, ra mồ hôi: Lá lốt tươi 100g hoặc khô 30g sắc nước uống, hoặc ngâm chân.

    + Chữa đau lưng nhức mỏi cơ khớp: Lá lốt rang nóng với muối đầm vào túi vải chườm.

    + Chữa đau nhức cơ khớp: Toàn cây Lá lốt, phối hợp Cỏ xước, cây Xấu hổ, tất cả sao vàng mỗi vị 10-15g sắc nước uống nhiều ngày (Bài thuốc kỵ thai).