Mạch Nha

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Mạch Nha: (Fructus hordei germinaus) + Tên khác: Lúa mạch, Đại mạch, Mâu mạch, Nhu mạch, Nếp mạch. + Cây thuốc: Mạch nha là cây thảo hàng năm, rễ dạng sợi, thân to và mọc đứng cao 50-100cm. Lá phẳng, ráp, có lưỡi bẹ ngắn. Cụm hoa là bông có góc cạnh gồm nhiều bông nhỏ, đều sinh sản xếp trên 4 dãy. Các mày hình dải, thon hẹp thành râu. Các mày nhỏ gần bằng nhau và đều có những râu mọc đứng dài 10-20cm. Quả thon hình trái xoan có rãnh dọc. + Dược liệu: Vị thuốc Mạch nha hình thoi dài 8...

1. Mạch Nha: (Fructus hordei germinaus)

+ Tên khác: Lúa mạch, Đại mạch, Mâu mạch, Nhu mạch, Nếp mạch.

+ Cây thuốc: Mạch nha là cây thảo hàng năm, rễ dạng sợi, thân to và mọc đứng cao 50-100cm. Lá phẳng, ráp, có lưỡi bẹ ngắn. Cụm hoa là bông có góc cạnh gồm nhiều bông nhỏ, đều sinh sản xếp trên 4 dãy. Các mày hình dải, thon hẹp thành râu. Các mày nhỏ gần bằng nhau và đều có những râu mọc đứng dài 10-20cm. Quả thon hình trái xoan có rãnh dọc.

+ Dược liệu: Vị thuốc Mạch nha hình thoi dài 8 - 12 mm, đường kính 3 - 4 mm, mặt ngoài màu vàng nhạt, trên lưng có mày bao quanh với 5 đường gân và râu dài đã gẫy rụng. Phía bụng được bao trong mày hoa, bóc bỏ vỏ ngoài thấy mặt bụng có một rãnh dọc, phần dưới mọc ra mầm non và rễ con, mầm non dài dạng mũi mác, dài 0,5 cm với vài sợi rễ nhỏ cong queo. Chất cứng, mặt bẻ gẫy màu trắng có tinh bột. Không mùi, vị hơi ngọt.

+ Phân bố: Trung Quốc, các nước châu Âu.

+ Xuất xứ: An Huy, Trung Quốc .

+ Bộ phận dùng: Quả chín của cây Đại mạch làm mọc mầm, sấy ở nhiệt độ dưới 600C (Fructus Hordet germinatus).

2. Thu hái - sơ chế: Thu hái vào mùa hè.

3. Bào chế - bảo quản :

Bào chế: Lúa mạch ngâm trong nước 1 ngày sau đó đặt vào rổ. Vảy nước lên lúa mạch hàng ngày cho tới khi lên mầm.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm, mốc, mọt .

4. Thành phần:

+ Trong mạch nha cũng như trong thóc nảy mầm có tinh bột, chất béo, chất protit, đường mantoza, sacaroza, các men amylaza, mantaza, vitamin b, c, lexitin.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: Vị ngọt và tính ôn.

Quy kinh: Vào kinh Tỳ, vị và can.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng:

+ Do có các enzym nên mạch nha có tác dụng giúp tiêu hóa, dùng để chữa các trường hợp ăn uống kém tiêu. Thuốc lợi sữa, ngoài ra còn chữa trẻ em đau bụng đi ngoài, lỵ, viêm ruột.

+ Nước sắc mạch nha và hốt bố sau khi cho lên men rượu (dùng Saccharomyces cerevisiae) thì thành rượu bia.

+ Điều vị hoà trung, an thai, chỉ thống, bổ hư, nhuận phế, sinh tân, chỉ khái, nhuận tràng. Dùng cho các trường hợp cơ thể suy nhược, đau do loét dạ dày tá tràng, viêm khí phế quản, ho khan đờm dính, táo bón.

Chủ trị:

+ Khó tiêu biểu hiện như chán ăn và chướng bụng và thượng vị: Dùng mạch nha phối hợp với Sơn tra, Thần khúc và Kê nội kim.

+ Tắc sữa hoặc tức vú kèm đau: Dịch sắc của mạch nha nửa sống và nửa rán dùng 2 lần/ngày, 30-60g/lần.

+ Ứ khí ở can và vị biểu hiện như phình và đầy ngực và vùng xương sườn, đau thượng vị: Dùng phối hợp mạch nha với Sài hồ, Chỉ thực và Xuyên liên tử.

7. Kiêng kỵ:

+ Không dùng mạch nha trong thời kỳ cho con bú.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Trị viêm gan cấp - mạn tính: Dùng rễ non Mạch nha lên mầm ở nhiệt độ thấp sấy khô tán bột chế thành sirô, mỗi lần uống 10ml, ngày 3 lần, uống sau bữa ăn. Ngoài ra cho uống thêm men hoặc Vitamin B viên, 30 ngày là một liệu trình. Uống liên tục sau khi chức năng gan phục hồi, uống tiếp 1 liệu trình nữa. Đã trị 161 ca: 108 ca có kết quả, 53 ca không có kết quả, tỷ lệ có kết quả 67,1% trong đó viêm gan cấp 56 ca có kết quả 48 ca, viêm gan mạn tính 105 ca có kết quả 60 ca. Sau khi uống thuốc các triệu chứng đau gan, chán ăn, mệt mỏi, sốt nhẹ đều được cải thiện, đặc biệt triệu chứng chán ăn được cải thiện rõ. Trên những bệnh nhân có kết quả, phần lớn gan đều nhỏ lại, kết quả xét nghiệm SGOT, SGPT giảm thấp bình thường và gần bình thường (Bệnh viện Nhân dân khu Đông sơn- Thông tin Tân y dược Quảng châu 1972,1:221).

+ Trị nhiễm nấm: Dùng cồn Mạch nha (Mạch nha sống 40g, cho vào cồn 75% - 100ml ngâm 1 tuần. Trị 80 ca, mỗi ngày bôi 2 lần sáng và tối, thường 4 tuần là được, có kết quả 86,2% (Mã thục Trân, Tạp chí Trung tây Y kết hợp 1987, 4:210).

+ Trị chứng sữa quá nhiều: Uống nước sắc Mạch nha hoặc thành phẩm (100-200g/ngày, dùng thuốc cho 8 người bình thường, 15 người mắc chứng sữa quá nhiều và 18 người có hội chứng sữa nhiều - tắt kinh. Có nhận xét: đối với người bình thường có tác dụng ức chế, 13/15 ca sữa nhiều hết hoặc giảm, 2 ca không kết quả, trong số hội chứng sữa nhiều- tắt kinh có 2 ca sữa nhiều bớt, 2 ca có kinh lại nhưng không rụng trứng (Tạp chí Trung tây y kết hợp 1984,3:134). Lưu Quang Hán cho uống nước sắc Mạch nha (sao) 30 - 100g/mỗi ngày chia 2 lần sáng tối, uống trị 23 ca nhiều sữa quá, đều có kết quả tốt (Lưu quang Hán, Tạp chí Tân y dược Thiểm tây 1976, 1:69) Mạch nha sao 60 - 120g sắc nước uống, ngày 1 thang, uống liền 2 - 3 ngày có kết quả tốt cho người sữa nhiều căng tức vú đau hoặc muốn thôi cho con bú. Sao Mạch nha 120g tán bột, mỗi lần uống 15g, ngày 4 lần với nước sôi nóng. Trị sữa quá nhiều làm vú căng tức đau.

+ Trị rối loạn tiêu hóa, bụng đầy, chán ăn do tỳ vị hư hàn: Sao Mạch nha, Sinh Sơn tra đều 10g sắc uống. Bổ tỳ thang: Mạch nha 10g, Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật đều 10g, Thảo quả 6g, Cam thảo 3g, Can khương 3g, Hậu phác 6g, Trần bì 5g, sắc uống.

+ Trị chứng rối loạn tiêu hóa do tỳ vị hư hàn. Khó tiêu biểu hiện như chán ăn và chướng bụng và thượng vị: Dùng mạch nha phối hợp với sơn tra, thần khúc và kê nội kim.

+ Trị tắc sữa hoặc tức vú kèm đau: Dịch sắc của mạch nha nửa sống và nửa rán dùng 2 lần/ngày, 30-60g/lần.