Mẫu Lệ

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Mẫu Lệ: ( Ostrea sp ) + Tên khác: Lệ cáp (Bản Kinh), Mẫu cáp (Biệt Lục), Lệ phòng (Bản Thảo Đồ Kinh), Hải lệ tử sác, Hải lệ tử bì (Sơn Đông Trung Dược Chí), Tả sác (Trung Dược Chí), Vỏ hàu, Vỏ hà (Dược Liệu Việt Nam). + Dược liệu: Vỏ hầu 2 mảnh, chắc, dầy, hình tròn hoặc hình trứng hoặc tam giác. Vỏ trái úp vào vỏ phải tương đối to mà dầy, vỏ ở trên (phải) hơi lệch so với vỏ ở dưới (trái) nhỏ, mặt ngoài là một tấm vẩy mầu nâu tía hoặc nâu vàng, mọc...

1. Mẫu Lệ: ( Ostrea sp )

+ Tên khác: Lệ cáp (Bản Kinh), Mẫu cáp (Biệt Lục), Lệ phòng (Bản Thảo Đồ Kinh), Hải lệ tử sác, Hải lệ tử bì (Sơn Đông Trung Dược Chí), Tả sác (Trung Dược Chí), Vỏ hàu, Vỏ hà (Dược Liệu Việt Nam).

+ Dược liệu: Vỏ hầu 2 mảnh, chắc, dầy, hình tròn hoặc hình trứng hoặc tam giác. Vỏ trái úp vào vỏ phải tương đối to mà dầy, vỏ ở trên (phải) hơi lệch so với vỏ ở dưới (trái) nhỏ, mặt ngoài là một tấm vẩy mầu nâu tía hoặc nâu vàng, mọc khum, rất mỏng mà bằng phẳng. Hầu 1-2 tuổi tấm vẩy bằng, mỏng xốp, có lúc có dạng long lanh. Hầu 2 đến vài năm mảnh vẩy bằng phẳng, có lúc ở mé sau nổi và chìm thành dạng sóng nước nhỏ. Loại hầu sống nhiều năm tấm vẩy xếp tầng lên nhau, cứng dầy như đá. Mặt vỏ có mầu tro, xanh, tía, nâu, mặt trong sắc trắng, mé bên mầu tro tía, dây chằng mầu tía đen, ngấn cơ đóng vẩy rất to, mầu vàng nhạt, thường hình trứng hoặc giống trái thận. Hầu là loài ăn tạp, ăn cả động vật, thực vật nhỏ lơ lửng trong nước, chủ yếu là các loại khuê tảo. Mùa sinh đẻ từ tháng 7-10, nhiều nhất là tháng 8-9.

+ Phân bố: Hầu cửa sông là loại hầu ở những cửa sông thông ra bể nghĩa là những khúc sông nước lợ. Thích nghi ở nhiệt độ 10-250C và nồng độ muối 10-20% và đáy sông có bùn. Mùa sinh đẻ tháng 7-10, nhiều nhất là tháng 8-9.Các cửa sông của các tỉnh duyên hải miền Bắc Việt Nam đều có, như sông Bạch Đằng (Hải Phòng), sông Chanh (Quảng Ninh), sông Diêm Điền (Thái Bình), Lạch Trường (Thanh Hóa), Tiên Yên (Quảng Ninh)...

+ Bộ phận dùng: Mai vỏ cứng. Vỏ con to bằng bàn tay, dày, trắng xám không lẫn với các loại vỏ khác, không vụn là tốt. 

2. Thu hoạch - sơ chế:

+ Mùa khai thác hầu vào các tháng 10 đến tháng 3 vì lúc này hầu béo. Tuy nhiên, để lấy vỏ hầu chế làm thuốc, có thể thu nhặt quanh năm vì sau khi lấy thịt, thường người ta vất bỏ vỏ hầu đi.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Rửa sạch, phơi khô. Có 3 cách điều chế:

1) Cho vào nồi đất trét kín, nung cho đến khi chín đỏ là được, miếng nào chưa đỏ thì đem nung lại, tán bột mịn.

2) Dựng gạch lên ba phía. Trải lớp trấu lẫn than củi rồi lớp mẫu lệ, làm như vậy cho đến hết (để 1 lỗ ở giữa để thông hơi). Trên cùng có phủ lớp than và trấu. Đốt từ dưới lên, khi được thì vỏ hàu bóp mềm, vụn, gắp ra, tán bột mịn. Nếu số lượng ít, nung trực tiếp trên than hồng, thấy đỏ là được, tán bột mịn. Bột có thể tẩm ít giấm tuỳ theo đơn để trị bệnh về Can  huyết (1000g bột dùng 100ml giấm) (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

3) Dùng sống hoặc nung lên dùng, dùng sống nên giã vụn (Đông Dược Học Thiết Yếu). 

Bảo quản:

+ Bột màu xanh nhạt là tốt. Để nơi khô ráo.

4. Thành phần:

+ Mẫu lệ chứa 80-95% Calci carbonat, Calci phosphat và calci sulfat. Ngoài ra còn có Magne, nhôm và sắt oxid, chất hữu cơ. Nhưng khi nung lên thì không còn chất hữu cơ nữa (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam). 

5. Tính vị- quy kinh:

Tính vị:

+ Vị mặn, sáp, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Vị mặn, tính sáp, hơi hàn (Thực Dụng Trung Y Học). 

Quy kinh:

+ Vào kinh túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo).

+ Vào kinh Thận, Can, Đởm (Bản Thảo Kinh Sơ).

+ Vào kinh Can, Đởm, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Vào kinh Can, Đởm, Thận (Thực Dụng Trung Y Học

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Bột Mẫu lệ 150-200g, bột Bạch cập 10-20g có thể dùng làm thuốc cản quang (Thực Dụng Trung Y Học).

Tác dụng:

+  Điều hoà can và kiềm dương. Nhuyễn kiên, tán kết, giảm tiết mồ hôi, đái dầm ban đêm và đa khí hư.

Chủ trị:

+ Chứng hồi hộp, lo âu, hay cáu gắt, mất ngủ, nhức đầu, hoa mắt do âm hư dương vượng.

+ Trừ nhiệt lưu ở khớp đốt, vinh vệ, lúc nóng lúc lạnh, phiền đầy, chỉ hãn, tim đau do khí kết, chỉ khát, sáp trường, tiết tinh, họng nghẹn, ho, tâm bĩ (Biệt Lục). 

+ Hoá đờm, nhuyễn kiên, thanh nhiệt, trừ thấp, chỉ thống, trị kiết lỵ, tiểu đỏ đục, tiêu sán khí, trưng hà, tích khối, kết hạch (Bản Thảo Cương Mục).

+ Ích âm, tiềm dương, hóa đờm, tán kết. Dùng sống trị lao, nóng trong xương, mồ hôira nhiều, tràng nhạc sưng cứng. Nung lên dùng trị  di tinh, ra khí hư, băng huyết, còn giữ vững được hạ tiêu, tiêu chảy (Đông Dược Học Thiết Yếu).

7. Kiêng kỵ:

+ Phàm bệnh hư mà nóng nhiều nên dùng, hư mà có lạnh không dùng. Thận hư không có hoả, tinh lạnh tự ra, không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).

+ Bối mẫu làm sứ, được ngưu tất, Cam thảo, Viễn chí, Xà sàng tử là tốt. Ghét Ma hoàng, Ngô thù du, Tân di (Bản Thảo Kinh Tập Chú).

+ Nếu âm hư mà không có hỏa và tiêu chảy thuộc hàn khí thì đều cấm dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+ Người hư yếu, có chứng hàn, Thận hư không có hoả, tinh lạnh tự ra: không nên dùng (Thực Dụng Trung Y Học).

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Trị bệnh bách hợp, khát lâu ngày không khỏi: Qua lâu căn, Mẫu lệ (sao). Lượng bằng nhau, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g (Qua Lâu Mẫu Lệ Tán – Kim Quỹ Yếu Lược).

+ Trị băng huyết ra không ngừng, khí hư kiệt: Mẫu lệ, Miết giáp đều 90g. Tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g (Thiên Kim Phương).

+ Trị nằm thì ra mồ hôi trộm, phong hư đầu đau: Mẫu lệ, Bạch truật, Phòng phong đều 90g, tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g (Mẫu Lệ Tán – Thiên Kim Phương). 

+ Trị cơ thể vốn suy yếu, tân dịch không bền chặt, tự ra mồ hôi, ban đêm nặng hơn, lâu ngày không khỏi, gầy ốm, hoảng hốt, kinh sợ, hơi thở ngắn, phiền muộn, mỏi mệt: Ma hoàng (rễ) 30g, Hoàng kỳ 30g, Mẫu lệ (tẩm nước gạo, nung đỏ) 30g. tán bột. Mỗi lần dùng 9g, Tiểu mạch 100 hạt, sắc với 450ml nước, còn 300ml, bỏ bã, chia làm 2 lần uống (Hoà Tễ Cục Phương).

+ Trị tiểu nhiều: Mẫu lệ (sao cho bốc khói), Đồng tiện 3 thăng. Sắc còn 2 thăng, chia làm 3 lần uống (Càn Khôn Sinh Ý).

+ Trị tiểu buốt, khó tiểu, đã uống thuốc về huyết mà không bớt: Mẫu lệ, Hoàng bá. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần uống 3g với nước sắc Tiểu hồi hương (Y Học Tập Thành).

+ Trị  hoạt thoát: Mẫu lệ nung, Xích thạch chi nung. Tán bột, trộn đều, cho rượu vào nấu với bột gạo thành hồ, trộn với thuốc làm viên, uống với nước muối vào lúc đói (Mẫu Lệ Hoàn - Chứng Trị Chuẩn Thằng).

+ Trị di tinh, mộng tinh, đại tiện phân sền sệt: Mẫu lệ tán bột, trộn với dấm, làm hoàn to như hạt bắp. Mỗi lần uống 30 viên, ngày 2 lần (Đan Khê Tâm Pháp).

+ Trị sau khi bệnh nặng mới khỏi, hơi làm việc mệt thì chảy máu mũi: Mẫu lệ 10 phần, Thạch cao 5 phần. Tán bột. Ngày uống 3-4 lần, mỗi lần 4g với rượu. Hoặc trộn với mật làm viên to như hạt bắp, uống (Bổ Khuyết Trửu Hậu Phương).

+ Trị chóng mặt, xoay xẩm: Mẫu lệ, Long cốt đều 18g, Cúc hoa 9g, Câu kỷ, Hà thủ ô đều 12g. sắc uống (Sơn Đông Trung Thảo Dược).

+ Trị lao phổi ra mồ hôi trộm: Mẫu lệ 15g, sắc với 500ml còn 200ml, chia làm 2 lần uống (có thể thêm đường cho dễ uống), uống liên tục vài ngày. Sau khi mồ hôi đã ngừng ra, lại uống 2-3 ngày để củng cố kết quả. Đã trị 10 ca, nói chung, sau khi uống 2-3 thang mồ hôi trộm tiêu hết. Có 3 ca thời gian đầu không có kết quả rõ, trong đó 2 ca thêm Long cốt, Toan táo nhân. Sau khi uống vài thang cũng có kết quả tương đối tốt. Trong thời gian điều trị, không thấy có phản ứng phụ (Hiện Đại Thực Dụng Trung Y Dược).