-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
1. Mộc Qua: (Fructus Chaenomelis speciosae)
+ Tên khác: Thu mộc qua (Trấn Nam Bản Thảo), Toan Mộc qua, Tra tử (Vân Nam Dược Dụng Thực Vật Danh Lục).
+ Cây thuốc: Cây sống lâu năm, cao 5-10m. Cành non hơi có lông, lá đơn hình trứng dài 5- 8mm, rộng 3-5mm, màu xanh bóng, mép lá răng cưa nhỏ đều. Hoa đơn độc mọc ở đầu cành cùng lúc lá non mới trổ (vào khoảng tháng 4-5). Quả hình trứng dài 10-15cm, thịt xốp màu vàng nâu, có mùi thơm, nhân cứng rắn. Địa lý : Mọc ở các tỉnh Hồ Bắc, Giang Tô, Giang Tây (Trung Quốc).
+ Dược liệu: Vị thuốc Mộc qua là quả thuôn dài, bổ dọc thành hai nửa đối nhau, dài 4 - 9 cm, rộng 2 - 5 cm, dày 1 - 2,5 cm. Mặt ngoài màu đỏ tía hoặc nâu đỏ, có nếp nhăn sâu, không đều; mép mặt bổ cong vào phía trong, cùi quả màu nâu đỏ, phần giữa lõm xuống, màu vàng nâu, hạt dẹt hình tam giác dài, thường rơi ra ngoài; mặt ngoài nhẵn bóng. Chất cứng, mùi thơm ngát, vị chua, hơi chát.
+ Phân bố: Có ở Trung Quốc như Hà Nam, Giang Tô, An Huy, Sơn Đông, Triết Giang, Phúc Kiến, Quảng Đông, Tứ Xuyên.
+ Xuất xứ: Trung Quốc.
+ Bộ phận dùng: Quả. Loại vỏ ngoài nhăn, mầu hồng tía, cứng là loại tốt. Vỏ ngoài nhăn, hơi thưa, mầu hồng nâu, xốp, là loại vừa. Hình tròn dài, bổ đôi thành hai mảnh, hai đầu hơi cong lên, một mặt phẳng, mặt kia gồ, dài khoảng 5-8,5cm, đường kinh 3,5 – 5cm. Đỉnh lõm xuống, vỏ ngoài mầu hồng tía hoặc hồng nâu, có vết nhăn. Quanh mép chỗ cắt đều cong vào trong, cùi quả mầu nâu hồng, ở phần giữa có túi ngăn hạt hõm xuống, mầu vàng nâu, dính liền với cùi quả. Hạt thường tách rời, chỗ hạt rụng rơi bên ngoài trơn bóng. Hạt dẹt, dài 1cm, rộng 0,3cm, mặt ngoài mầu nâu hồng, có vân nhăn.
2. Thu hái - sơ chế:
+ Vào tháng 8 khi vỏ quả chuyển thành mầu vàng xanh, thu hái về, cho vào nước đun sôi 5 phút, vớt ra, phơi đến khi vỏ ngoài có vân nhăn, chẻ dọc làm hai, phơi khô là được.
3. Bào chế - bảo quản:
Bào chế:
+ Theo Trung Y: Lấy Mộc qua đã khô, tẩm nước ủ một ngày đồ mềm, vừa đồ vừa thái (để nguội thì cứng lại), phơi khô dùng sống hoặc tẩm rượu sao.
+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Mua về đã bổ đôi, rửa sạch ủ một đêm, thái mỏng phơi khô. Dùng ít, đập dập.
Bảo quản:
+ Dễ mốc mọt nên phải để nơi khô ráo, thoáng gió. Có thể sấy hơi diêm sinh.
4. Thành phần:
+ Saponin, Fructose, Acid Citric, Flavone, Tartaric acid, Tannin (Trung Dược Học).
+ Saponin 2%, Tartaric acid, Citric malie, Tanin và Flavonozid (Viện Y Học Bắc Kinh).
+ Malic acid, Tartaric acid, Citric acid (Nan Ba Hằng Hùng, Sinh Dược Học Khảo Luận, Nhật Bản Nam Giang Đường 1990 : 289).
+ Oleanolic acid (La Cảnh Phương, Trung Thảo Dược 1983, 14 (11) : 528).
5. Tính vị - quy kinh:
Tính vị:
+ Vị chua, khí ôn, không độc (Biệt Lục).
+ Vị chua, tính mát (Dược Phẩm Hoá Nghĩa).
+ Vị chua, khí âm, không độc (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Vị chua, tính ôn (Trung Dược Học).
+ Vị chua, sáp, tính bình (Vân Nam Trung Dược Tư Nguyên Danh Lục).
Qui kinh:
+ Vào kinh Tỳ, Phế, Can, Thận (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Vào kinh Vị, Can (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Vào kinh Can, Tỳ (Trung Dược Học).
6. Tác dụng - chủ trị:
Tác dụng dược lý:
+ Mộc qua có tác dụng bảo vệ gan, làm hạ men gan SGOT, SGPT. Nước sắc Mộc qua có tác dụng tiêu viêm rõ trên mô hình viêm khớp chuột nhắt do chích Protein (Trung Dược Học).
Tác dụng:
+ Thư cân, hoạt lạc, hoá thấp, hoà Vị (Trung Dược Học).
+ Khu phong cường tráng, thư cân, trấn thống, tiêu viêm, bình Can, hoà Vị.
Chủ trị:
+ Trị nôn mửa, tiêu chảy, dư chất chua, kiết lỵ, thổ tả rút gân (Vân Nam Trung Dược Tư Nguyên Danh Lục).
7. Kiêng kỵ:
+ Ăn nhiều làm hại răng. Trường vị có tích trệ: không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Thương thực mà Tỳ Vị chưa hư, tích tụ nhiều, không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Mộc qua có vị chua, ăn nhiều sẽ gây nên bí tiểu (Thực Dụng Trung Y Học).
8. Một số cách dùng thông dụng:
Giao hàng trên toàn quốc
Thành tiền: