Ngũ Gia Bì Gai

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Ngũ Gia Bì Gai: (Cortex Acanthopanacis trifoliati) + Tên khác: Tam gia bì, tam diệp ngũ gia, pop tưn, poóc sinh (Tày), co nam slư (Thái).  + Cây thuốc: Cây bụi nhỡ, cao 1 - 7m, mọc dựa. Cành vươn dài có gai. Lá kép chân vịt, mọc so le, gồm 3 - 5 lá chét, thường là 3, hình bầu dục hoặc thuôn, gốc tròn, đầu nhọn, dài 5 - 8cm, rộng 2 - 4cm, lá chét giữa lớn hơn, mép khía răng to, gân lá có gai, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; cuống lá kép dài 4 - 7cm, có...

1. Ngũ Gia Bì Gai: (Cortex Acanthopanacis trifoliati)

+ Tên khác: Tam gia bì, tam diệp ngũ gia, pop tưn, poóc sinh (Tày), co nam slư (Thái). 

+ Cây thuốc: Cây bụi nhỡ, cao 1 - 7m, mọc dựa. Cành vươn dài có gai. Lá kép chân vịt, mọc so le, gồm 3 - 5 lá chét, thường là 3, hình bầu dục hoặc thuôn, gốc tròn, đầu nhọn, dài 5 - 8cm, rộng 2 - 4cm, lá chét giữa lớn hơn, mép khía răng to, gân lá có gai, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng; cuống lá kép dài 4 - 7cm, có gai. Cụm hoa mọc ở đầu cành, gồm 3 - 10 tán, có cuống dài 3 - 4cm; hoa nhỏ, mẫu 5, màu trắng đục, lá đài không rõ; cánh hoa hình tam giác; nhị 5, chỉ nhị mảnh; bầu hạ, 2 ô. Quả mọng, hình cầu dẹt, mang vòi tồn tại, đường kính khoảng 2,5mm, khi chín màu đen, có 2 hạt. Toàn cây có tinh dầu thơm. Mùa hoa tháng 9 - 11; mùa quả: tháng 12 - 1.

+ Dược liệu: Mảnh vỏ cuộn hình lòng máng, dài 10-20cm, rộng 0,5-1cm, dày 1-3mm. Mặt ngoài có lớp bần mỏng, màu vàng nâu nhạt , có nhiều đoạn rách nứt, đẻ lộ lớp trong mầu nâu thẫm. Mặt cắt ngang lởm chởm. Chất nhẹ, giòn , hơi xốp. Mùi thơm nhẹ.

+ Phân bố: Viễn Đông Nga, Triều Tiên, Trung Quốc, Đông Nam Á.  Việt Nam (Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Hòa Bình, Nghệ An, Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi).

+ Xuất xứ: Trung Quốc, Việt Nam.

+ Bộ phận dùng: Vỏ rễ hoặc vỏ thân .

2. Thu hái - sơ chế:

+ Thu hái vào mùa thu đông đã được rửa sạch, phơi hay sấy khô. 

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Ủ cho thơm, phơi trong bóng râm, chỗ thoáng gió hoặc sấy nhẹ ở 50 độ C đến khô.

Bảo quản:

+ Để nơi khô mát.

4. Thành phần:

+ Vỏ rễ và vỏ thân ngũ gia bì gai chứa acid 3a, 11a - dihydroxy - 23 - oxylup - 20 - en - 28 - oic, acid 24 - nor - 11a - hydroxy - 3 - oxolup - 20 - en - 28 - oic, acid 24 - nor - 3a, 11a - hydroxylup - 20 - en - 25 - oic.
+ Lá chứa acid 3a - 11a - dihydroxylup - 20 - en - 28 - oic và acid 3a, 11a - 23 trihydroxylup - 20 - en - 28 oic. Ngoài ra còn có nevadensin, taraxerol và taraxerol acid acetic ester.
+ Lá và cành còn chứa tinh dầu gồm hơn 60 thành phần, trong đó các chất chính là a - pinen, sabinen, terpinen - 4 ol, b - pinen và p. cymen.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Vị Cay, đắng, tính ấm.

Quy kinh: 

+ Vào các kinh can, phế, thận.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

Ngũ gia bì gai có tác dụng kích thích tinh thần. Trong thử nghiệm gây trạng thái uất trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Porsolt, ngũ gia bì gai cũng như tam thất và đinh lăng, có tác dụng làm giảm thời gian bất động của chuột. Nước sắc và dịch chiết cồn từ vỏ cây có tác dụng làm tăng hoạt động tự nhiên của súc vật thí nghiệm, tăng khả năng bám trụ quay của chuột, rút ngắn thời gian gây ngủ của hexobarbital, tăng khả năng thiết lập phản xạ có điều kiện và tăng khả năng duy trì phản xạ có điều kiện. Ngoài ra, ngũ gia bì gai còn có khả năng tăng cường tác dụng gây co giật của strychnin và pentetrazol. Tuy ngũ gia bì gai có tác dụng gây hưng phấn tâm thần nhưng không làm thay đổi hoạt tính của men monoamin - oxydasa (MOA) ở não và gan chuột thí nghiệm.

Tác dụng:

+ Thanh nhiệt, giải độc, khư phong, lợi thấp, thư can, hoạt lạc.

    Chủ trị:

    + Theo kinh nghiệm dân gian, ngũ gia bì gai được coi là một bị thuốc bổ, làm mạnh gân xương, chữa thấp khớp, lưng gối mỏi đau, trẻ con chậm biết đi, đàn ông dương sự kém, đàn bà ngứa âm hộ. Ngày dùng 6 - 12g dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu uống. Ở Trung Quốc, ngũ gia bì gai (thích tam giáp) còn được dùng chữa cảm mạo, sốt cao, ho đờm có máu, hoàng đản, bạch đới, sỏi đường tiết niệu, mụn nhọt.

    7. Kiêng kỵ:

    + Âm hư hỏa vượng mà không có thấp nhiệt không nên dùng.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Chữa đau khắp mình mẩy, đau lưng, đau xương: Ngũ gia bì thái nhỏ sao vàng 100g, rượu trắng 30° một lít, ngâm trong 10 - 15 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống một cốc con chừng 30ml vào buổi tối trước khi đi ngủ.
    + Chữa chứng kê trảo phong, tay run rẩy không cầm nắm được, miệng lập cập: Ngũ gia bì gai 30g; ngưu tất, thạch hộc mỗi vị 24g; nhục quế (bỏ vỏ ngoài) 6g; gừng khô 3g. Sắc uống (Nam dược thần hiệu).
    + Chữa bạch đới, kinh nguyệt khó khăn: Rễ ngũ gia bì gai 9g, hồng ngưu tất 6g. Sắc nước uống (Giang tây thảo dược thủ sách)
    + Chữa thổ huyết lao thương: Rễ ngũ gia bì gai, ngưu tất, chu sa liên, tiểu huyết đằng, mỗi vị 9g. Ngâm rượu uống ngày 2 lần, mỗi lần 25 - 30ml (Quý Châu thảo dược - Trung Quốc)