Phan Tả Diệp

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1.Phan Tả Diệp: (olium Cassiae angnstifoliae).  + Tên khác : Phan tả diệp lá hẹp, Phan tả diệp lá nhọn, Phan tả diệp Ấn Độ. + Cây thuốc : - Phan tả diệp là loại cây bụi, chiều cao khoảng 50-100cm, lá mọc so le, lá kép lông chim chẵn, có tới 10-16 lá chét. Loài phan tả diệp lá nhọn có từ 4-5 đôi lá chét, chiều dài lá khoảng 2-4cm. Loài phan tả diệp lá hẹp có từ 5-8 đôi lá chét, chiều dài lá khoảng 3-5cm. Quả loại đậu, dẹt, hình trứng, hơi cong, dài 4-6cm. Trong chứa 6-8 hạt hình trứng dẹt, màu...

1.Phan Tả Diệp: (olium Cassiae angnstifoliae). 

+ Tên khác : Phan tả diệp lá hẹp, Phan tả diệp lá nhọn, Phan tả diệp Ấn Độ.

+ Cây thuốc : - Phan tả diệp là loại cây bụi, chiều cao khoảng 50-100cm, lá mọc so le, lá kép lông chim chẵn, có tới 10-16 lá chét. Loài phan tả diệp lá nhọn có từ 4-5 đôi lá chét, chiều dài lá khoảng 2-4cm. Loài phan tả diệp lá hẹp có từ 5-8 đôi lá chét, chiều dài lá khoảng 3-5cm. Quả loại đậu, dẹt, hình trứng, hơi cong, dài 4-6cm. Trong chứa 6-8 hạt hình trứng dẹt, màu lục nâu.

- Thường người ta chia Phan tả diệp trên thị trường thế giới thành:

1. Phan tả diệp Alexandrie hay phan tả diệp Ai Cập hay Khactum, chủ yếu là loài Cassia aculiflolia (lá nhọn).

2. Phan tả diệp Tinnevelly hay phan tả diệp Ấn Độ, chủ yếu là Cassia angustifoiia (lá hẹp).

- Trong mỗi loại đều có trộn lẫn một số lá khác như loại phan tả diệp Ai Cập thường pha lẫn lá thảo quyết minh Cassia tora.

+ Dược liệu :

+ Phân bố : Ở nước ta, phan tả diệp được trồng và phát triển tốt ở Phú Yên, Ninh Thuận, Hà Nội, Sa Pa. Những cây Phan tả diệp mọc hoang và được trồng ở các nước nhiệt đới châu Phi, Ấn Độ (tây bắc và nam).

+ Xuất xứ: Trung Quốc, Pháp...

+ Bộ phận dùng : Ngoài việc sử dụng lá, người ta còn dùng cả quả.

2. Thu hái - sơ chế :

+ Người ta tuốt lấy lá chét phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 40-50 độ C.

3. Bào chế - bảo quản :

Bào chế :

+ Khi bào chế phan tả diệp, chỉ cần hãm vào nước đun sôi độ 5 phút, gạn lấy nước hãm. Làm như vậy 3 lần, uống ấm. Tránh đun sôi thời gian lâu sẽ làm thủy phân các sennosid khiến chúng sẽ bị hấp thu ngay ở ruột non làm mất khả năng tăng nhu động ở đại tràng.

Bảo quản :

+ Đóng gói, bảo quản nơi khô ráo để dùng dần.

4. Thành phần :

+ Lá phan tả diệp chứa các hợp chất anthraglycosid như sennosid A, B, C, D, G, aloe-emodin dianthron glycoside, trong đó chủ yếu là sennosid A, B, C, D; các anthranoid ở dạng tự do, trong đó chủ yếu là rhein, aloe-emodin, chrysophanol. Ngoài ra, còn có các dẫn chất của flavonoid như kaempferol, isorhamnetin, chất nhựa... Phan tả diệp có tác dụng gây tẩy xổ trên chuột thí nghiệm; ức chế nhiều loại vi khuẩn như Bacillus dysenteriae, Streptococcus typ A, Enterococcus; ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da; cầm máu, tăng số lượng tiểu cầu, rút ngắn thời gian đông máu.

5. Tính vị - quy kinh :

Tính vị : 

+ Vị ngọt đắng, tính hàn

Quy kinh : 

+ Vào kinh đại tràng.

6. Tác dụng - chủ trị :

Tác dụng dược lý :

+ Tuỳ theo liều, phan tả diệp có tác dụng nhuận tràng (phân mềm sau khi uống 5-7 giờ) hoặc tẩy mạnh (phân lỏng có đau bụng). Nếu liều mạnh nữa có thể đau bụng dữ dội, nôn mửa trong 3-4 giờ. Tác dụng tẩy kéo dài 1-2 ngày, sau đó không bị táo lại.

+ Theo dõi tác dụng trên ruột mèo bằng X quang và nghiên cứu trên khúc ruột cô lập, người ta thấy:

1. Cử động dạ dày ít bị thay đổi.

2. Không có tác dụng đối với ruột non, chỉ tác dụng lên ruột già do nhu động của đầu ruột già được tăng lên và tác động chống nhu động bình thường bị tê liệt. Dù có lấy đi phần tuỷ sống vùng lưng và hông, nghĩa là loại bỏ tác dụng kích thích của trung ương thần kinh, tác dụng tẩy vẫn còn. Tác dụng tẩy có thể xuất hiện sau 1-5 giờ. Dùng liều cao, tác dụng lên cả cơ trơn của bàng quang và tử cung cho nên phải thận trọng khi dùng cho người có thai hay viêm bàng quang, viêm tử cung.

+ Antraglucozit bài tiết qua nước tiểu và sữa con bú mẹ đã dùng phan tả diệp có thể cũng đi ỉa lỏng. Tuỳ theo loại phan tả diệp, có khi thấy đau bụng mạnh, người ta cho rằng nguyên nhân gây đau bụng là do một chất men. Khi ngâm lá phan tả trong 24 giờ trước với 4 phần rượu 95°, tính chất gây đau bụng có giảm bớt nhưng đồng thời tác dùng tẩy cũng bị giảm.

Tác  dụng :

+ Nhuận trường, tán ứ.

Chủ trị :

+ Trị thức ăn đình trệ lâu ngày, cam tích, táo bón, thủy thũng.

7. Kiêng kỵ :

+ Tỳ vị hàn, đại tiện lỏng không dùng .Trẻ nhỏ và phụ nữ có thai không nên dùng.

8. Một số cách dùng thông dụng :

+ Trị tắt ruột: Khoa ngoại Bệnh viện trực thuộc Y học viện Quí dương dùng Phan tả diệp trị 106 ca tắt ruột ( 83 ca đơn thuần, 23 ca nghẽn nhẹ). Cách trị: trước hết truyền dịch rồi dùng ống xông bao tử hạ áp hút dịch vị cùng thức ăn trong bao tử, bơm vào nước thuốc Phan tả diệp. Liều người lớn 15 – 30g, sau khi uống thuốc 2 – 4giờ thụt ruột. Kết quả thành công không cần phẫu thuật, số tắt ruột nghẽn sớm dùng phẫu thuật là chỉ định ( Thông báo Trung tây y kết hợp trị đau bụng cấp 1976,2:38).

+ Trị viêm tụy cấp, viêm túi mật, sỏi túi mật và xuất huyết tiêu hóa: Mỗi lần uống 4 viên nang nhựa ( mỗi viên có 0,25g thuốc sống) ngày uống 3 lần, trong 24 giờ nếu chưa đại tiện cho uống thêm 1 lần. Trị viêm tụy cấp 100 ca trong đó 49 ca có phối hợp viêm túi mật, sỏi mật, giun chui ống mật, kết quả toàn bộ đều khỏi, các tiêu chuẩn kiểm tra được cải thiện rõ tốt hơn nhóm trị bằng thuốc tây. Trị viêm túi mật, sỏi mật tái phát 20 ca, ngoài truyền dịch ra chỉ uống Phan tả diệp đều không khống chế được triệu chứng lâm sàng. Đau bụng giảm đau 4 ± 1,6 ngày. Trị xuất huyết dạ dày tá tràng 346 ca, đều có nôn máu hoặc phân đen. Chỉ dùng Phan tả diệp uống ( tùy tình hình cụ thể truyền dịch hoặc máu), có kết quả 94,2%, số ngày cầm máu trung bình: 2,680 ± 0,12 ngày. ( Kim nghiệp Thành và cộng sự, Tạp chí Trung y 1986, 11:56).

+ Trị táo bón: Mỗi ngày dùng Phan tả diệp khô 3 – 6g, nặng có thể dùng 10g, dùng nước sôi hãm uống. Theo dõi 137 ca kết quả 95,1% đối với các loại táo bón đều có kết quả ( bao gồm người cao tuổi, cao huyết áp, sau sanh, sau phẫu thuật.) ( Nhâm Nghĩa, Tờ Trung dược thông báo 1987,7:51).

- Trị táo bón do nhiệt tích: Phan tả diệp 6g, Chỉ thực 6g, Hậu phác 9g, sắc uống.

- Trị táo do thực tích: Phan tả diệp 4 – 6g, Đại hoàng 9g, Trần bì 4g, Hoàng liên 3g, Đinh hương, Sinh khương đều 3g, sắc uống.

+ Giúp chức năng ruột hồi phục nhanh sau phẫu thuật: dùng Phan tả diệp 4g, hãm nước sôi uống. Theo dõi 276 ca kết quả tốt. Thường uống 1 liều trong vòng 24 giờ trung tiện và tiểu được, đạt 95,6% ( Vương thời Vận, Báo Thầy thuốc nông thôn Trung quốc 1988,1:36).

+ Trị rối loạn tiêu hóa bụng đầy: Phan tả diệp 2g, Binh lang, Đại hoàng đều 3g, Sơn tra 10g, sắc uống.

+ Dùng thay thụt ruột trước khi mổ vùng hậu môn: Chiều hôm trước phẫu thuật nhịn ăn, 3 giờ chiều hãm nước sôi Phan tả diệp 10g uống, kết quả đạt 98% ( Thôi ngọc Trân, Học báo Trung y học viện Liêu ninh 1984, tr 71).

+ Trị thấp nhiệt kết ở phủ tạng, gây nên mụn nhọt: Phan tả diệp 12g. Hãm nước sôi, để nguội rồi bỏ bã, uống hết một lần, mỗi ngày hai thang. Sau khi đại tiện thông lợi thì thôi. Tác dụng: Thông phủ, tiết độc, thanh nhiệt, trừ thấp, sát trùng, tiêu ung. (Phan Tả Diệp Ẩm – Thiên Gia Diệu Phương).

+ Trị táo bón (nhiệt táo): Mỗi ngày dùng Phan tả diệp khô 3 – 6g, nặng có thể dùng 10g, dùng nước sôi hãm uống như trà. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Trị táo bón do khô ruột, phân khô cứng: Phan tả diệp 12g. Quyết minh tử 16-20g. Nhân trần 12g, Cam thảo 6g, Sắc nước uống như trà. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

+ Chữa chức năng ruột yếu sau phẫu thuật: Phan tả diệp 4g, hãm nước sôi uống. (Kinh Nghiệm Dân Gian).