Phúc Bồn Tử

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1.Phúc Bồn Tử: (Fructus Rubi alceaefolii). + Tên khác:  Mâm xôi, Phúc bồn tử, Ðùm đùm, Cơm xôi, Chúc xôi, Mắc hủ (dân tộc Tày), Co hủ (dân tộc Thái), Ghìm búa (dân tộc Dao). + Cây thuốc: Cây nhỡ mọc trườn, thân, cành, cuống lá, cuống hoa đều có gai nhỏ. Lá đơn có cuống dài, mọc so le, phiến lá chia 5 thuỳ không đều, gân chân vịt, mép có răng không đều nhau, mặt trên phủ nhiều lông lởm chởm, mặt dưới có lông mềm màu xám. Cụm hoa thành đầu hay chùm ở nách lá, màu hồng. Quả hình cầu, gồm nhiều quả hạch tụ họp...

1.Phúc Bồn Tử: (Fructus Rubi alceaefolii).

+ Tên khác:  Mâm xôi, Phúc bồn tử, Ðùm đùm, Cơm xôi, Chúc xôi, Mắc hủ (dân tộc Tày), Co hủ (dân tộc Thái), Ghìm búa (dân tộc Dao).

+ Cây thuốc: Cây nhỡ mọc trườn, thân, cành, cuống lá, cuống hoa đều có gai nhỏ. Lá đơn có cuống dài, mọc so le, phiến lá chia 5 thuỳ không đều, gân chân vịt, mép có răng không đều nhau, mặt trên phủ nhiều lông lởm chởm, mặt dưới có lông mềm màu xám. Cụm hoa thành đầu hay chùm ở nách lá, màu hồng. Quả hình cầu, gồm nhiều quả hạch tụ họp lại như dáng mâm xôi, khi chín màu đỏ tươi. Hoa tháng 2-3, quả tháng 5-7.

+ Dược liệu: Phúc bồn tử hay còn gọi là quả mâm xôi. Gọi tên như vậy vì nó có quả kép trông như đĩa xôi, màu đỏ. Phúc bồn tử không những ngon miệng mà còn chứa đầy chất dinh dưỡng, giúp cơ thể được khỏe mạnh. Vị thuốc Phúc bồn tử là quả tụ hình cầu, thường đính với cuống, gồm nhiều quả hạch nhỏ xếp xít nhau thành cụm hình mâm xôi. Quả chín khô màu đỏ thẫm, đường kính khoảng 0,5 – 1,0 cm. Quả hạch nhỏ mang nhiều tua dài, uốn theo nhiều phía, bên trong chứa hạch hình thận. Đầu quả lồi tròn, gốc quả lõm gắn vào cuống và 5 lá đài. Phía trong lá đài có nhiều chỉ nhị màu nâu đen, rời nhau. Quả có vị chua, hơi ngọt.

+ Phân bố :

- Thế giới: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ

- Việt Nam: mọc hoang ở khắp miền núi rừng ở miền Bắc nước ta.

+ Xuất xứ: Trung Quốc

+ Bộ phận dùng: Phúc bồn tử dùng quả. Nên chọn quả gần chín, phơi sấy khô. Khi chín có màu đỏ nâu phơi khô tóp lại có màu nâu đen, vị ngọt, không mối mọt là được. Mùa thu hoạch từ tháng bảy đến tháng tám hằng năm.

2. Thu hái - sơ chế:

+  Mùa thu hoạch từ tháng bảy đến tháng tám hằng năm. Quả hái về đãi vỏ, bỏ tạp chất, bỏ cuống, để ráo nước.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Tẩm rượu hấp chín, phơi khô hoặc sấy khô dùng làm thuốc.

Bảo quản:

+ Thuốc đã bào chế để nơi khô ráo, tránh ẩm mốc, mối mọt.

4. Thành phần:

+ Đường, axit hữu cơ, chất pectic, tinh dầu, đây là một trong những loại quả giàu vitamin C, nhóm vitamin B, cũng như các vitamin và khoáng chất khác như Kali, magie, mangan...

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: Vị ngọt, chua, tính hơi ôn, không độc.

Qui kinh:

+ Vào kinh can, thận.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

Chống oxy hóa: quả Mâm xôi có vitamin C, flavonoid, acid ellagic, là những chất chống oxy hóa. Acid ellagic có khả năng chống oxy hóa tương đương vitamin E, vì vậy nên ăn quả Mâm xôi để chống lão hóa, ngừa bệnh tim mạch, đái tháo đường và ung thư.

+ Bệnh tiết niệu: xưa kia người ta dùng quả Mâm xôi để trị nhiễm trùng đường tiểu, tuy nhiên những thử nghiệm khác không thấy tính kháng khuẩn của dịch quả Mâm xôi. Có báo cáo cho rằng nước sắc rễ và lá trị được nhiễm trùng đường tiểu do E. coli.

+ Tăng khả năng tình dục: Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy cơ quan sinh dục suy yếu có hàm lượng kẽm thấp. Các nhà khoa học phát hiện trong hạt quả Mâm xôi có hàm lượng kẽm rất cao, được cơ thể hấp thụ tốt. Kẽm là chất dinh dưỡng quan trọng cho tình dục, nó có thể kiểm soát hàm lượng testosteron, giúp nam giới nhanh chóng hưng phấn và tăng cường sức mạnh của tinh trùng. Các nhà khoa học còn khuyên trước khi quan hệ tình dục nên ăn mấy quả Mâm xôi vì trong quả Mâm xôi còn có hàm lượng chất chống oxy hóa rất cao, giúp máu lưu thông tốt hơn tới cơ quan sinh dục.

Tác dụng:

+ Bổ can, minh mục, Kiện não ích trí, Tráng dương, Chống lão hóa

Chủ trị:

+ Dùng phối hợp với các vị thuốc trong bài thuốc bổ thận chữa các chứng đi tiểu nhiều, đái tháo nhạt, liệt dương, di tinh.

7. Kiêng kỵ:

+ Dùng cẩn thận trong trường hợp thận âm hư mà có hư hỏa.

+ Tiểu tiện không thông lợi thì cấm dùng.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Chữa viêm gan mạn tính, sưng gan, viêm tuyến vú: Dùng 30-40g cành lá cây mâm xôi, với cây Ô rô, Mộc thông, mỗi vị 15-20g, sắc uống.

+ Trị viêm gan cấp và mạn, viêm tuyến vú, viêm loét miệng: Cành lá cây mâm xôi 30g, ba kích, kim anh, mỗi vị 10 - 15g, sắc uống.

+ Trị sạn thận: Mâm xôi làm giảm lượng lớn canxi trong nước tiểu, vì vậy có khả năng chống sạn thận.

+ Trị đái tháo đường: Đông y quan niệm đái tháo đường thuộc chứng tiêu khát do chân âm hao tổn. Phế khát gây thích uống nhiều, vị khát gây ăn nhiều không biết no, thận khát sinh ra tiểu nhiều. Quả mâm xôi thanh nhiệt, giải khát, giúp hỗ trợ thanh nhiệt ở các tạng phủ bệnh. Vị ngọt trong quả mâm xôi là fructose, một loại “đường chậm” vì thế người bị đái tháo đường không phải kiêng dùng. Briggs C.J. công bố rằng mâm xôi làm giảm đáng kể glucose huyết ở vật thí nghiệm (Can Pharmaceutical 1997).