Sài Đất

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1.Sài Đất: (Wedelia chinensis (Osbeck) Merr) + Tên khác: Sài đất, Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám. + Cây thuốc: Cây thảo sống dai, đứng thẳng hay mọc bò, cao tới 40cm. Thân màu xanh, có lông trắng. Lá mọc đối, hình bầu dục, có răng cưa to và nông, có lông thô ở cả hai mặt. Lá có 1 gân chính và 2 gân phụ xuất phát gần như từ một điểm ở phía cuống lá, nổi rõ ở mặt dưới lá. Hoa màu vàng tươi, xếp thành đầu ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Quả bế nhỏ, không có lông. Cây ra...

1.Sài Đất: (Wedelia chinensis (Osbeck) Merr)

+ Tên khác: Sài đất, Cúc nháp, Ngổ núi, Húng trám.

+ Cây thuốc: Cây thảo sống dai, đứng thẳng hay mọc bò, cao tới 40cm. Thân màu xanh, có lông trắng. Lá mọc đối, hình bầu dục, có răng cưa to và nông, có lông thô ở cả hai mặt. Lá có 1 gân chính và 2 gân phụ xuất phát gần như từ một điểm ở phía cuống lá, nổi rõ ở mặt dưới lá. Hoa màu vàng tươi, xếp thành đầu ở nách lá hoặc ở ngọn cành. Quả bế nhỏ, không có lông. Cây ra hoa vào mùa hè.

+ Dược liệu: Chưa có mô tả.

+ Phân bố: Cây của phân vùng Ấn Độ - Malaixia, mọc hoang và thường được trồng làm thuốc. Trồng nơi đất tốt hơi ẩm, chọn những đoạn thân có rễ đem vùi xuống đất 2-3cm. Sau 1/2 tháng lại thu hoạch đợt nữa.

+ Xuất Xứ: Việt Nam.

+ Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Wedeliae Chinensis.

2. Thu hái - sơ chế: 

+ Thu hái cây gần như quanh năm, chủ yếu vào hè thu, lúc cây đang ra hoa, mang về rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô.

3. Bào chế - bảo quản:

 Bào chế:

+ Theo Trung y:  Dùng nước sắc uống hoặc chỉ dùng lá tươi giã nát hoặc hòa với giấm uống.

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng tươi có công hiệu nhanh hơn dùng khô.

Dùng tươi: bỏ gốc rễ, rửa sạch, giã nát với nhúm muối ăn, vát lấy nước uống, làm 1 - 2 lần trong ngày, bã đắp lên chỗ bị đau.

- Dùng khô: sắc với 500ml nước, cô còn 200ml uống 1 - 2 lần. Có thể làm viên.

Bảo quản: 

+ Tránh ẩm mốc, thường đem phơi để nơi khô ráo.

4. Thành phần:

+ Dịch ép của cây chứa dầu hoà tan 11,2%, hợp chất béo 29,7%, phytosterol 3,75%; caroten 1,14%, chlorophylle 3,75%, nhựa 44,95% còn có đường, tanin, saponin, các chất có solice, pectin, mucin, lignin và các chất có cellulose. Trong lá có chất Wedelolacton, vừa là một flavonoid vừa là một cumarin. Còn có tinh dầu và muối vô cơ.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Vị hơi đắng, hơi mặn, tính mát.

Quy kinh: 

+ Vào kinh Can, Phế, Thận.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Theo bản cáo của bệnh viện Bắc Giang làm 1961, tác dụng kháng sinh của sài đất trong ống nghiệm rất thấp: Không thấy tác dụng với Plexneri. vòng vô khuẩn đối với cầu trùng Staphylococcus 0,3cm, với hạch cầu trùng 0,2cm, với Liên cầu trùng Streptococcus 0,1 cm với Typhi 0,lcm. Trên lâm sàng, ngược lại sài đất biểu hiện 2 tác dụng rõ rệt: Giảm đau. Giảm sốt và kháng sinh rõ rệt, không thấy độc tính.

+ Năm 1966, theo dõi 21 trường hợp viêm nhiễm trùng phần mềm (viêm tấy tỏa lan hay khu trú, viêm quầng, áp xe đầu đinh, phần lớn có sốt), bệnh xá Ngô Quyền Hải Phòng chỉ dùng sài đất giã nát đắp lên chỗ viêm, không cho uống và cũng không cho một thứ thuốc nào khác đã đi tới kết luận là tác dụng chống viêm của sài đấi rất rõ rệt, những hiện tượng sưng nóng đỏ đau dần dần biến mất nhưng lá sài đất không có tác dụng đối với những trạng thái viêm đã chuyển sang giai đoạn mưng mù, áp xe hóa (Sức khỏe, 8-1966).

Tác  dụng:

+ Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, làm long đờm, chống ho.

    Chủ trị:

    + Dự phòng bệnh sởi. Cảm cúm, sổ mũi. Bạch hầu, viêm hầu, sưng amygdal. Viêm khí quản, viêm phổi nhẹ, ho gà, ho ra máu. Huyết áp cao. Dùng ngoài chữa đinh nhọt, ghẻ lở, rôm sảy, bắp chuối, sưng vú, sưng tấy ngoài da.

    7. Kiêng kỵ:

    +  Chưa có tài liệu nghiên cứu.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Dự phòng sởi hoặc bạch hầu: Dùng 15-30g cây khô, dạng thuốc sắc. Liên tục trong 3 ngày.

    + Bệnh ban độc, ban trái trẻ em, thường biểu hiện sốt nhức đầu, sốt về chiều, về đêm, sốt xuất huyết: Sài đất 6g, Trùn hổ (chế) 3 con, Cỏ mực 4g, Nhãn lồng 4g, Bạc hà 4g, Thạch cao 2g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày. Trẻ khi khát nước, kết hợp uống với chanh đường tuỳ thích (kinh nghiệm dân gian ở An Giang).

    + Chữa rôm sảy trẻ em: Sài đất vò nát, pha nước tắm cho trẻ.

    + Chữa sốt cao: Sài đất 20-50g, giã nát, pha với nước uống, bã đắp vào lòng bàn chân.

    + Chữa sốt xuất huyết: Sài đất tươi 30g, kim ngân hoa 20g, lá trắc bá (sao đen) 20g, củ sắn dây 20g (có thể dùng lá sắn dây), hoa hòe (sao cháy) 16g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang. Nếu sốt cao, khát nhiều, thêm củ tóc tiên (mạch môn) 20 g.

    + Chữa viêm tuyến vú: Sài đất 50g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, thông thảo 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang.

    + Chữa viêm bàng quang: Sài đất tươi 30g, bồ công anh 20g, mã đề 20g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang.

    + Chữa nhọt: Sài đất 30g, kim ngân hoa, lá 15g, khúc khắc (thổ phục linh) 10g, bồ công anh 20g. Sắc uống ngày một thang.

    + Chữa mụn, lở, chàm: Sài đất 30g, kim ngân hoa, lá 15g, khúc khắc 10g, ké đầu ngựa 12g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày một thang. Sài đất giã nát, đắp lên mụn lở cũng tốt.

    + Chữa ung thư môn vị: Sài đất 30g, bán chi liên 30g, bạch hoa xà thiệt 30g. Sắc uống ngày một thang