Sài Hồ

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Sài Hồ: (Radix Bupleuri ) + Tên khác: Bắc sài hồ, Sà diệp sài hồ, Trúc diệp sài hồ, cây Lúc. + Cây thuốc: Sài hồ là cây thảo sống lâu năm, cao 2-5m, mang nhiều cành ở phía trên. Lá mọc so le, hình thìa, mép có răng cưa; phiến lá dày, láng ở mặt trên, nhạt màu ở mặt dưới, có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu, màu đỏ nhạt, hơi tim tím với 4-5 hàng lá bắc. Các đầu này lại họp thành 2-4 ngù. Quả bế có 10 cạnh, có mào lông không rụng. + Dược liệu: Vị thuốc Sài hồ là...

1. Sài Hồ: (Radix Bupleuri )

+ Tên khác: Bắc sài hồ, Sà diệp sài hồ, Trúc diệp sài hồ, cây Lúc.

+ Cây thuốc: Sài hồ là cây thảo sống lâu năm, cao 2-5m, mang nhiều cành ở phía trên. Lá mọc so le, hình thìa, mép có răng cưa; phiến lá dày, láng ở mặt trên, nhạt màu ở mặt dưới, có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu, màu đỏ nhạt, hơi tim tím với 4-5 hàng lá bắc. Các đầu này lại họp thành 2-4 ngù. Quả bế có 10 cạnh, có mào lông không rụng.

+ Dược liệu: Vị thuốc Sài hồ là rễ hình dùi tròn, phía dưới to ra, đầu rễ phình to, dài 6,6-20cm, đường kính 0,6-1,6cm. Vỏ ngoài mầu nâu nhạt xám hoặc nâu xám, có vết nếp vân nhăn dọc và vết sẹo của các rễ phụ. Phần đỉnh có lông tơ nhỏ hoặc thân cứng còn sót lại. Dai, chắc, khó bẻ gẫy, mặt cắt có những thớ gỗ mầu ngà. Hơi có mùi thơm, vị hơi đắng, cay (Dược Tài Học).

+ Phân bố: Chủ yếu ở vùng ven biển nhiệt đới châu Á, phía Nam Trung Quốc, đảo Hải Nam. Ở Việt Nam, cây thường thấy ở các tỉnh vùng ven biển, nhiều nhất ở khu vực miền Trung và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Nam sài hồ là cây ưa sáng, thường mọc thành khóm riêng lẻ và thích nghi đặc biệt với vùng nước lợ nhưng cây vẫn có thể sinh trưởng tốt ở vùng nước ngọt hoặc những vùng bị nhiễm mặn, đôi khi cũng tạo thành quần thể tương đối điển hình. Mùa hoa quả: 5-7.

+ Xuất xứ: Hồ Bắc, Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Rễ và lá.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Rễ có thể thu hái quanh năm. Đào rễ về, bỏ rễ con, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Thu hái cành mang lá non quanh năm, dùng tươi, phơi khô hay nấu thành cao.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Rửa sạch, thái nhỏ 2 - 3 ly, phơi hoặc sấy nhẹ lửa (40 - 500) (dùng sống, cách này thường dùng).

- Sau khi thái nhỏ và làm khô, tẩm rượu 2 giờ rồi sao nhẹ lửa cho vàng.

Bảo quản: Đậy kín, để nơi khô ráo, dễ bị mốc mọt, nên bào chế để dùng trong 3 tuần trở lại.

4. Thành phần:

+ Trong Sài hồ có chừng 0,50% chất saponin, một chất rượu gọi là Bupleurumola, phytosterola và một ít tinh dầu. Trong thân và lá có chất rutin.

5. Tính vị- quy kinh:

Tính vị: Vị đắng tính hơi hàn.

Quy kinh: Vào các kinh Can, Đởm, Tâm bào.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Hạ nhiệt, an thần, giảm đau, giảm ho rõ rệt.

+ Tác dụng như cocticoit kháng viêm.

+ Bảo vệ gan và lợi mật.

+ Hạ mỡ trong máu.

+ Tác dụng tăng cường thể dịch miễn dịch và miễn dịch tế bào. Tăng khả năng tổng hợp protein của chuột.

+ Nước sắc Sài hồ có tác dụng ức chế mạnh liên cầu khuẩn tan huyết, phẩy khuẩn thổ tả, trực khuẩn lao, leptospira, virut cúm. Thuốc còn có tác dụng kháng virut viêm gan, virut viêm tủy týp I, vi trùng sốt rét.

Tác dụng: Phát biểu, hòa lý, thoái nhiệt, thăng dương, giải uất, điều kinh.

Chủ trị:

+ Dùng sống trị ngoại cảm, giải nhiệt, lợi tiểu tiện, ra mồ hôi. Khi thuốc được tẩm sao để trị hoa mắt, ù tai, kinh nguyệt không đều hay trẻ bị lên đậu, sởi, sốt rét, sốt thương hàn.

7. Kiêng kỵ: Người hỏa hư không dùng hoặc có hội chứng can dương vượng hay âm hư. 

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Trị ngoại cảm: Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận): Sài hồ 12 - 16g, Bán hạ 8 -12g, Hoàng cầm 8 -12g, Đảng sâm 8 -12g, Chích thảo 4 - 6g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 4 - 6 quả.

+ Trị chứng can khí: Tiêu dao tán (Hòa tể cúc phương): Sài hồ 12g, Đương qui 12g, Bạch thược 12g, Bạch truật 12g, Bạch linh 12g, Chích thảo 4g, sắc nước uống, có thể gia giảm tùy theo triệu chứng. Trong những trường hợp lóet dạ dày tá tràng, rối loạn kinh nguyệt, cao huyết áp, suy nhược thần kinh. có những triệu chứng như trên dùng bài này gia giảm chữa bệnh đều có kết quả.

+ Tiêu chảy kéo dài, sa trực tràng, sa tử cung, kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, khí hư ra nhiều (do suy nhược thần kinh) thường dùng bài: Bổ trung ích khí (tỳ vị luận): Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm 12g, Bạch truật 12g, Đương qui 12g, Trần bì 4 - 6g, Chích thảo 4g, Thăng ma 4 - 8g, Sài hồ 6 - 10g, sắc nước uống.

+ Chữa sốt rét: Dùng bài Tiểu sài hồ (như trên) gia Thảo quả, Thường sơn mỗi thứ 12g sắc nước uống.

+ Trị cảm mạo thường: Sài hồ ẩm ( Sài hồ, Phòng phong, Trần bì, Thược dược, Cam thảo, Gừng tươi) mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g. Đã trị 666 ca kết quả 79% ( Tạp chí trung y 1985, 12:13)

+ Trị viêm gan: Cam sài hợp tể (Cam thảo, Sài hồ mỗi thứ 1/2), mỗi lần 10 ml, ngày 3 lần, (tương đương với Cam thảo, Sài hồ mỗi thứ 15g/ngày).

+ Trị chứng mỡ máu cao: Dùng thuốc giảm mỡ 20ml (tương đương Sài hồ 3g, thêm La hán quả gia vị) ngày uống 3 lần, một liệu trình 3 tuần, trị 86 ca, tác dụng tốt đối với triglycerit (Lý tông Kỳ, Tạp chí Trung y 1988,2:62).

+ Trị viêm giác mạc do virút: Sài hồ chế thuốc nhỏ mắt (10%), mỗi giờ một lần và chích dưới kết mạc, mỗi lần 0,3 - 0,5ml, chích cách nhật, chích bắp mỗi lần 2ml, ngày 1 - 2 lần. Ngô Đức Cửu dùng 3 phương pháp trên trị 18 ca, thời gian điều trị bình quân mỗi ca 16 gnày đều khỏi (Thông tin Trung dược học 1978, 12:29).

+ Trị liput ban đỏ: Thuốc tiêm Sài hồ tiêm bắp mỗi lần 2 ml (tương đương thuốc sống 4g), mỗi ngày 2 lần, liều dùng trong 10 ngày. Trị 13 ca đều khỏi ( Lưu bàng Phi, Thông tin Phòng trị bệnh ngoài da 1979,2:10).