Sơn Đậu Căn

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Sơn Đậu Căn: (Radix Sophorae Tonkinensis) + Tên khác: Cây Quảng đậu, Khổ đậu, Hòe Bắc Bộ. + Cây thuốc: Cây bụi cao 0,5-0,2m, có nhánh nhăn, có lông nằm ngắn. Lá chét 5-7 mọc đối, nguyên, mép hơi lượn sóng hay có răng, dài 6-15cm, rộng 3-8cm, tù ở gốc, nhọn ở đầu, nhẵn ở trên, có lông ở mặt dưới; gân bên 9 đôi; cuống lá chét 2-5mm; lá kèm 3mm. Chùm hoa đứng cao 5-12cm, đối diện với một lá, ngắn hơn lá; cuống 4-6mm, lá bắc 4-5mm; đài hình chuông, không cân ở gốc, có lông, với 5 thuỳ tam giác,...

1. Sơn Đậu Căn: (Radix Sophorae Tonkinensis)

+ Tên khác: Cây Quảng đậu, Khổ đậu, Hòe Bắc Bộ.

+ Cây thuốc: Cây bụi cao 0,5-0,2m, có nhánh nhăn, có lông nằm ngắn. Lá chét 5-7 mọc đối, nguyên, mép hơi lượn sóng hay có răng, dài 6-15cm, rộng 3-8cm, tù ở gốc, nhọn ở đầu, nhẵn ở trên, có lông ở mặt dưới; gân bên 9 đôi; cuống lá chét 2-5mm; lá kèm 3mm. Chùm hoa đứng cao 5-12cm, đối diện với một lá, ngắn hơn lá; cuống 4-6mm, lá bắc 4-5mm; đài hình chuông, không cân ở gốc, có lông, với 5 thuỳ tam giác, tràng hoa cao 1,5-2cm, nhẵn, màu vàng cánh cờ hẹp, gấp lại; các cánh bên và cánh thìa có tai; nhị 2 bó, bầu 5-6mm có 2 noãn. Quả hình trái xoan đen, bóng khi khô, dài 1,2-1,8cm, rộng 0,8-1cm; hạt to, cứng. Hoa quả tháng 2-4.

 

+ Dược liệu: Rễ có hình trụ, dài, thường chia nhánh, dài, ngắn khác nhau, đường kính 0,7 - 1,5cm. Mặt ngoài có màu nâu đến màu nâu xỉn, có nếp nhăn dọc không đều và những lỗ bì nổi lên theo chiều ngang. Chất cứng, bền, dai, khó bẻ gẫy. Mặt gẫy màu nâu nhạt, gỗ màu vàng nhạt. Mùi đặc biệt (mùi đậu). Vị hơi đắng.

+ Phân bố: Vị thuốc Sơn đậu phân bố nhiều ở Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Inđônêxia. Người ta gặp nó trong các quần hệ thứ sinh, rú bụi, savan, từ thấp đến 1800m. Ở nước ta, cây mọc ở Lâm Đồng, Đồng Nai.

+ Xuất xứ: Trung Quốc, Việt Nam.

+ Bộ phận dùng: Lá, hạt, rễ – Folium, Semen et Radix Euchrestae .

2. Thu hái - sơ chế:

+  Vào mùa thu: thu hoạch rễ, rửa sạch, phơi sấy khô.

+  Trước khi dùng, đem cắt đoạn 3 - 5cm, sao vàng.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Theo Trung Y: Lấy rễ khô ngâm nước 4 – 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 – 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 – 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, ủ mềm 4 – 5 ngày, thái lát mỏng 1 – 2 ly. Còn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống.

Bảo quản:

+ Để nơi khô.

4. Thành phần:

+ Rễ sơn đậu chứa matrin 0,52%, oxymatrin 0.35%, anagyrin, methylcytisin.

+ Ngoài ra, còn có pterocarpin, 1 – trifolirhizin, 1-maackitain – β – D – glucosid, 1-maackiain.

+ Nhiều hợp chất khác cũng được đề cập đến là sophoranon, sophoradin, sophora nochromen, sophoradochromen, 2 (3′-hydroxy-2, 2′-dimethyl – 8″- (3 – methyl-2-butenyl) chroman-6-yl)-7 hydroxy-8– (3-methyl-2-butenyl) chroman-4-on, 2 (2″-(1-hydroxy1-methylethyl) – 7″ – (3-methyl-2-burenyl-2′, 3′- dihydrobenzofuran) – 5′ – yl) – 7 – hydroxy-8 – (3- methyl-2-butenyl) chroman-4-on, daidzein, 2 – (7’- hydroxy-2″, 2′-dirnethyl -2H-benzopyran) – 6′- yl] – 7 hydroxy-8 – (3-methyl-2-bulenyl) chroman-4-on, 4, 7dihydroxy-6- 8 – bis – (3-methyl – 2 -butenyl) flavanon, 2′, 4′, 7-1 trihydroxy-6, 8-bis (3-methyl-2- butcnyl) flavanon, 6 – 3 – (2, 4′-hydroxyphenyl) acryloyl-7-hydroxy-2, 2 – dimethyl-8 (3 – methyl2-butenyl) 2H- benzopyran, 2 – (2′. 4′-dihydroxyphenyl) – 8, 8-dimethyl – 10 – (3 – methyl – 2 – butenyl) 8 H – pyrano. 12, 3-d] chroman-4-on (Trung thảo dược học, tập 2, 1976)

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Có vị đắng, tính hàn.

Quy kinh: 

+ Vào kinh Tâm, Phế  và Đại trường.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Hoat chất oxymatrin có tác dựng ức chế sự tạo loét gây bởi thắt môn vị hoặc indomethacin. Tác dụng này có liên quan đến ức chế tiết acid. Khi đưa vào trực tràng, oxymatrin làm giảm tiết acid dịch vi ở chuột cống trắng và giảm chuyển đông của dạ dày gây bởi stress thực nghiêm. Tác dụng bảo vẻ của oxymatrin trên loét do stress có thể do giảm tiết acid và ức chế chuyển động của dạ dày. Matrin có trong sơn đậu chỉ có tác dụng ức chế yếu sự tiết acid dịch vị, nhưng khá hiệu quả dự phòng loét do stress sau khi tiên tĩnh mạch.

+ Oxymatrin được dùng làm thuốc uống chống hen. Nghiên cứu dược đông học cho thấy sau khi tiêm bắp cho chuột cống trắng, oxymatrin xuất hiện với nồng độ cao ở các mô, mật và nước tiểu. Ngược lại, khi uống, chất này được chuyển thành matrin. Tiêm tĩnh mach oxymatrin không có tác dụng ức chế hen thực nghiệm ở chuôt lang, trong khi cho uống oxymatrin làm giảm các triệu chứng hen. Matrin có thể là chất chuyển hóa có hoạt tính từ Oxymatrin. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, uống 100mg oxymatrin, khoảng 40% của liều được bài tiết trong nước tiểu, trong đó 13 – 33% là oxymatrin.

+ Oxymatrin và matrin có tác dụng chống ung thư đối với sarcom 180, và matrin cũng có tác dụng ức chế u báng Ehrlich ở chuột nhắt trắng. Oxymatrin có tác dụng bảo vệ trên tổn thương gan thực nghiệm ởđộng vật. Oxymatrin với liều 3.6 mg/kg tiêm bắp làm giảm có ý nghĩa hoạt tử gan, sự tiêu glycogen và sự tăng hoạt tính của GPT huyết thanh ở thỏ và chuột nhắt trắng gây bởi carbon tetraclorid, hoặc D-glucosamin. Matrin có tác dụng chặn miễn dịch in vivo. Sự tăng sinh tế bào lách chuột và sư tạo interleukin-2 giảm 50% trong nuôi cấy ở nồng độ natrin khá cao (0,6 và 0,1 mg matrin/ml, tương ứng).

+ Tiêm bắp oxymatrin với liều 100 – 150 mg/kg/ngày trong 2 – 4 tuần không gây tổn hại các cơ quan tim, lách và thận chuột nhất trắng. Liều I.D50 tiêm phúc mạc của oxymatrin ở chuột nhắt trắng là 521 mg/kg. Matrin tiêm phúc mạc hoặc cho uống với liều 20 – 30 mg/kg ức chế sự tăng thân nhiệt gây bởi men ở chuột cống trắng một cách phụ thuộc vào liều.

+ Tác dụng hạ nhiệt của matrin được trung gian bởi sự giải phóng đopamin hoặc thông qua sự phong bế thụ thể dopaminergic. Tiêm bắp matrin với liều 25 ng/kg ở chuột cống trắng làm giảm rõ rệt viên bàn chân chuôt do caragenin. Matrin với liều hàng ngày 15 và 25 mg/kg, tiêm bắp cho thỏ trong 8 ngày làm giảm viêm tai thỏ gây bởi dầu ba đậu. Cắt bỏ tuyến thượng thận không ảnh hưởng đến hoạt tính chống viêm ở chuột nhắt trắng. Như vậy, matrin có những đặc tính của thuốc chống viêm không steroid và tác dụng có liên quan vớn trục dưới đồi – tuyến thượng thận.

+ Matrin có tác dụng ức chế viêm mắt gây bởi protein của thể thủy tinh. Khác với corticoid, matrin không làm dễ dàng sự phục hồi áp suất trong mắt ở thỏ, cũng không làm thay đổi hiệu số điện thế qua thể mống mắt-mi của thỏ. Những kết quả này cho thấy matrin có thể trở thành một thuốc điều trị viêm mắt an toàn hơn so với corticosteroid. Ngoài ra, matrin làm tăng rõ rệt thời gian phản ứng của chuột nhắt đặt trên tấm sưởi điện, nên có thể dùng làm thuốc giảm đau.

Tác dụng:

+ Thanh nhiệt, giải độc, thanh phế nhiệt.

    Chủ trị:

    + Trị viêm ruột, ỉa chảy, đầy bụng, đau dạ dày, đau hầu họng.

    7. Kiêng kỵ:

    +  Tỳ vị hàn, tiêu chảy không dùng.

    8. Một số cách dùng thông dụng:

    + Trị viêm amidan, viêm họng, sốt cao, nuốt đau: Vị thuốc Sơn đậu căn 12g kết hợp Kim ngân hoa 12g; Hoàng liên 4g; Hoàng bá 8g. Sắc uống ngày 3 lần. Uống trước ăn 1 giờ.

    + Trị viêm amidan cấp tính: Vị thuốc Sơn đậu căn kết hợp Ngưu bàng tử, Xạ can, Kinh giới mỗi vị 9g; Phòng phong 6g, Kim ngân hoa 12g, Cam thảo 6g. Sắc uống ngày 3 lần. Uống trước ăn 1 giờ.

    + Trị viêm amidan mãn tính: Vị thuốc Sơn đậu căn 15g, Sinh cam thảo 10g, Kim liên hoa 5g. Sắc uống chia 3 lần/ngày. Uống trước ăn 1 giờ. Uống liền trong khoảng 3-4 tuần.

    + Trị viêm họng cấp, đau họng: Vị thuốc Sơn đậu căn 3g; Xạ can 10g; Nhân sâm 10g; Cát cánh 7g; Cam thảo 2g. Sắc uống ngày 3 lần. Uống trước ăn 1 giờ. Uống liền trong khoảng 1-2 tuần.

    + Trị côn trùng, rắn, rết cắn, mụn ngứa: Vị thuốc Sơn đậu căn tán bột mịn, trộn với nước đun sôi để nguội tạo thành hồ nhão, bôi vào vết thương.

    + Trị sưng lợi răng: Vị thuốc Sơn đậu căn, Chi tử, Bạch cương tằm mỗi vị 12g; Bạc hà, Kinh giới mỗi vị 6g; Cam thảo dây, Cát cánh, Huyền sâm mỗi vị 8g. Sắc uống ngày 3 lần. Trước bữa ăn 1 giờ.