Tam Thất

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Tam Thất: (Radix Notoginseng) + Tên khác: Sơn tất, Kim bất hóan, Huyết sâm, Sâm tam thất, Điền tam thất, Điền tất , Điền thất , Nhân sâm tam thất. + Cây thuốc: Tam thất là cây thảo sống lâu năm, thân cao 30-50cm. Lá kép chân vịt, mọc vòng 3-4 cái một; cuống lá chung dài 3-6cm, mang 3-7 lá chét hình mác dài, mép khía răng, có lông cứng ở gân trên cả hai mặt; cuống lá chét dài 0,6-1,2cm. Cụm hoa tán đơn ở ngọn thân; hoa màu lục vàng nhạt với 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị và...

1. Tam Thất: (Radix Notoginseng)

+ Tên khác: Sơn tất, Kim bất hóan, Huyết sâm, Sâm tam thất, Điền tam thất, Điền tất , Điền thất , Nhân sâm tam thất.

+ Cây thuốc: Tam thất là cây thảo sống lâu năm, thân cao 30-50cm. Lá kép chân vịt, mọc vòng 3-4 cái một; cuống lá chung dài 3-6cm, mang 3-7 lá chét hình mác dài, mép khía răng, có lông cứng ở gân trên cả hai mặt; cuống lá chét dài 0,6-1,2cm. Cụm hoa tán đơn ở ngọn thân; hoa màu lục vàng nhạt với 5 lá đài, 5 cánh hoa, 5 nhị và bầu dưới 2 ô. Quả mọng hình cầu dẹt, khi chín có màu đỏ; hạt hình cầu, màu trắng. Ra hoa tháng 5-7, quả chín tháng 8-10.

+ Dược liệu: Tam thất là phần rễ củ hình trụ hoặc khối, hình thù thay đổi, dài khoảng 1,5 – 4 cm, đường kính 1 – 2 cm. Mặt ngoài củ màu vàng xám nhạt, trên mặt có những nét nhăn nhỏ theo chiều dọc. Khi chưa chế biến có lớp vỏ cứng bên ngoài, khó bẻ và khó cắt. Có thể tách riêng khỏi phần lõi. Củ có mùi thơm nhẹ đặc trưng của tam thất. Rễ củ trồng lâu năm, củ càng to, nặng giá trị càng cao.

+ Phân bố: Phía Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang và được trồng nhiều từ lâu ở Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng tại các vùng núi cao lạnh 1200-1500m. Người ta chọn hạt giống tốt ở những cây đã mọc 3-4 năm, gieo hạt tháng 10-11, tháng 2-3 cây mọc, nhưng phải chờ 1 năm sau, vào tháng 1-2 mới bứng cây con đi trồng chính thức.

+ Xuất xứ: Vân Nam, Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Thân rễ và rễ củ.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Cuối hạ, đầu thu trước khi hoa nở hoặc mùa đông sau khi hạt đã chín thu họach. Chọn cây mọc trên 3 ~ 7 năm, đào móc lấy bộ rễ, bỏ sạch đất, cắt bỏ rễ nhỏ và gốc thân, phơi đến khô nửa, xát vò nhiều lần, sau đó phơi khô.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

Tam thất có nhiều cách bào chế và cách chế khác nhau thì công dụng cũng không giống nhau.

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Có thể dùng tươi, rửa sạch, giã đắp lên vết thương.

- Rửa sạch, phơi khô, khi dùng tán bột hoặc mài với nước mà uống, không dùng sắc và không sao tẩm gì.

- Rửa kỹ bằng bàn chải, để ráo, ủ rượu cho mềm, bào phiến mỏng, sấy nhẹ cho khô đựng trong lọ kín, khi dùng hãm riêng rồi hòa vào chén thuốc đã sắc tới cho uống.

- Có người rửa kỹ để ráo, ủ rượu 3 giờ cho mềm, thái mỏng sao qua (vi sao) tán bột để dùng.

+ Theo Trung y:

- Mùa nắng hoặc mùa đông, đào lấy củ đem về rửa sạch, phơi khô; khi dùng thái lát, tán bột.

- Ghi chú: hầm tam thất với gà ác cho ăn thì rất bổ.

+ Loại bỏ trong đồ đựng, thêm vào cục sáp (paraphin), rung động nhiều lần, làm cho mặt ngòai sáng láng có sắc hơi nâu đen.

+ Củ Tâm thất lấy vào mùa hạ, thu chắc đầy, phẩm chất khá tốt, gọi là Xuân thất; còn lấy vào mùa đông, hình nhỏ teo nhăn, chất lượng kém, gọi là Đông thất.

+ Rễ nhánh thô cắt ra của nó gọi là Cân điều; nhỏ hơn là Tiễn khẩu tam thất; nhỏ nhất là Nhung căn.

+ Tam thất trồng nhân tạo, trồng nhiều ở đồng ruộng, gọi là Điền thất.

Bảo quản: Cần tránh mọt, sao chế rồi đậy kín nên dùng ngay.

4. Thành phần:

+ Củ Tam thất có các chất như Acid amin, hợp chất có nhân Sterol, đường, các nguyên tố Fe, Ca và đặc biệt là 2 chất Saponin: Arasaponin A, Arasaponin B. Saponin trong tam thất ít độc.

5. Tính vị- quy kinh:

Tính vị: Vị ngọt, đắng và tính ấm.

Quy kinh: Vào 2 kinh Can, Vị.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Thuốc có thể rút ngắn thời gian xuất huyết và đông máu, có tác dụng chống ngưng tập tiểu cần và làm tan huyết khối; có thể xúc tiến sinh sản nhiều công năng tạo tế bào thân máu (hemopoietic stem cell), có tác dụng tạo máu; có thể giáng thấp huyết áp, làm giảm chậm nhịp tim, đối với các lọai thuốc gây ra rối lọan nhịp tim đều có tác dụng bảo hộ; có thể giáng thấp lượng ô xy hao hụt và tỉ suất sử dụng ôxy của cơ tim, giãn mạch máu não, tăng cường lưu lượng mạch máu não; có thể đề cao công năng miễn dịch cơ thể, có tác dụng giảm đau chống viêm, chống suy lão v.v…; Có thể điều trị bệnh biến teo niêm mạc bao tử chuột lớn rõ rệt, và có thể nghịch truyền tăng sinh không điển hình và hóa sinh thượng bì ruột của tuyến thượng bì, có tác dụng chống u bướu (Trung dược học).

+ Thuốc có thể rút ngắn thời gian đông máu, và tăng gia tiểu cầu mà có tác dụng cầm máu, hàm chứa saponin(e) A có tác dụng cường tim (Trung y phương dược học).

+ Dịch chiết Tam thất tiêm tĩnh mạch chó gây mê có thể gây ra giáng áp nhanh và kéo dài lâu [Tam thất nghiên cứu thực nghiệm sơ bộ đối với ảnh hưởng tuần hòan máu mạch vành (Viện y học Võ Hán, 1972)].

+ Trong những năm gần đây, tam thất còn được dùng để điều trị bệnh cơ tim, bệnh lượng mỡ cao trong máu, xuất huyết ở tiền phòng mắt, các bệnh tổng hợp về rối loạn chức năng ở khớp cổ bên dưới mang tai, các chứng bệnh do vận động quá mức sinh ra v.v…

Tác dụng:

+ Chỉ huyết, phá huyết tán ứ, tiêu thũng định thống và tư bổ cường tráng.

+ Tăng lực rất tốt, tác dụng này giống với tác dụng của nhân sâm, rút ngắn thời gian đông máu, tiêu máu ứ và tăng lưu lượng máu ở động mạch vành của động vật thí nghiệm. Làm tăng sức co bóp cơ tim ở liều thấp, tác dụng kích dục, đối với chức năng nội tiết sinh dục nữ, thể hiện ở các hoạt tính oestrogen và hướng sinh dục, giãn mạch ngoại vi và không ảnh hưởng đến huyết áp và hệ thần kinh trung ương, điều hòa miễn dịch, kích thích tâm thần, chống trầm uất.

+ Cầm máu và giải ứ trệ. Hoạt huyết và giảm đau. có thể dùng như nhân sâm làm thuốc bổ; tăng lực, chống suy nhược, hồi phục sức lực bị suy giảm, kích thích nội tiết sinh dục, tăng sức chịu đựng, giải độc và bảo vệ gan, điều hoà thần kinh trung ương, điều hoà tim mạch, chống xơ vữa động mạch, giảm đường huyết. Lại có thể dùng làm thuốc trị viêm họng.

Chủ trị:

+ Dùng làm thuốc bổ cầm máu (chữa thổ huyết, băng huyết, rong huyết, sau đẻ máu hôi không ra hết, lỵ ra máu),

+ Trị ung nhọt, sưng do chấn thương, thiếu máu nặng, mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, ngủ ít.

+ Chữa được một số trường hợp ung thư (ung thư vú, ung thư máu…).

7. Kiêng kỵ:

+ Phụ nữ có thai kỵ uống. (Trung dược đại từ điển )

+ Có thể tổn tân huyết, người không ứ trệ chớ dùng. (Bản thảo tòng tân)

+ Người huyết hư ói máu, chảy máu cam, huyết nhiệt vọng hành cấm dùng. (Đắc phối bản thảo)

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Trị ói máu: Trứng gà 1 quả, đánh vỡ, hòa Tam thất bột 1 chỉ, nước ngó sen 1 ly nhỏ, rượu cũ nửa ly nhỏ, nấu cách thủy chín ăn vậy.(Đồng thọ lục)

+ Trị ho máu, kiêm trị ói máu, chảy máu cam, trị ứ huyết và nhị tiện ra máu: Hoa nhụy thạch 3 chỉ (nung tồn tính), Tam thất 2 chỉ, Huyết dư 1 chỉ (nung tồn tính). Tất cả nghiền bột mịn. Phân 2 lần, nước sôi uống. (Y học trung Trung tham Tây lục – Hóa huyết đơn).

+ Trị huyết lỵ: Tam thất 3 chỉ, nghiền nhỏ, nước vo gạo điều uống. (Tần Hồ tập giản phương).

+ Trị đại trường ra máu: Tam thất nghiền nhỏ, cùng rượu trắng nhạt điều uống 1, 2 chỉ. Gia 5 phân vào thang Tứ vật cũng được. (Tần Hồ tập giản phương).

+ Trị huyết nhiều sau sanh: Tam thất nghiền nhỏ, nước cơm uống 1 chỉ. (Tần Hồ tập giản phương)

+ Trị mắt đỏ, vô cùng nặng: Tam thất căn mài nước thoa xung quanh. (Tần Hồ tập giản phương).

+ Trị vết thương do dao, thu miệng: Long cốt tốt, Da voi, huyết kiệt, Nhân sâm tam thất, Nhũ hương, Mộc dược, Giáng hương bột các vị lượng bằng nhau. Làm bột, uống với rượu ấm hoặc thấm lên. (Cương mục thập di – Thất bảo tán).

+ Cầm máu: Nhân sâm tam thất, Sáp trắng, Nhũ hương, Giáng hương, Huyết kiệt, Ngũ bội, mẫu lệ các vị lượng bằng nhau. Không qua lửa, làm bột. Đắp vậy. (Hồi xuân tập – Quân môn chỉ huyết phương).