Tần Giao

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Tần Giao: ( Radix Gentianae macrophyllae) + Tên khác: Tần cửu, Tần qua, Tần giao, Thanh táo, Thuốc trặc, Trường sơn cây. + Cây thuốc: Tần giao là một cây nhỏ, sống lâu năm, thân tròn hình trụ, rễ cái mập, màu trắng ngà, phân nhiều nhánh rễ con. Lá phiến to, hình trứng dài, gân song song, lá nhẵn không có lông, hoa màu lơ hay lơ tím. Quả có nhiều hạt. + Dược liệu: Tần giao là rễ phơi khô của cây tần giao (Gentiana dahurica Fisch.), thuộc họ Long đởm (Gentianaceae). - Rễ hình trụ, trên to, dưới nhỏ, xoắn vặn, dài 10...

1. Tần Giao: ( Radix Gentianae macrophyllae)

+ Tên khác: Tần cửu, Tần qua, Tần giao, Thanh táo, Thuốc trặc, Trường sơn cây.

+ Cây thuốc: Tần giao là một cây nhỏ, sống lâu năm, thân tròn hình trụ, rễ cái mập, màu trắng ngà, phân nhiều nhánh rễ con. Lá phiến to, hình trứng dài, gân song song, lá nhẵn không có lông, hoa màu lơ hay lơ tím. Quả có nhiều hạt.

+ Dược liệu: Tần giao là rễ phơi khô của cây tần giao (Gentiana dahurica Fisch.), thuộc họ Long đởm (Gentianaceae).

- Rễ hình trụ, trên to, dưới nhỏ, xoắn vặn, dài 10 – 30 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài màu vàng nâu hoặc màu vàng sáng, có nếp nhăn theo chiều dọc hoặc vặn. Đầu rễ còn sót lại mẩu gốc thân. Chất cứng, giòn, dễ bị bẻ gẫy. Mặt gẫy mềm, phần vỏ có màu vàng hoặc vàng nâu, phần gỗ màu vàng. Mùi đặc biệt, vị đắng, hơi chát.

- Rễ hình nón thường do mấy dễ nhỏ tụ lại, đường kính tới 7cm. Mặt ngoài mầu nâu thô, có vết nứt với lỗ vân dạng mạng lưới. Mặt bẻ gãy thô, chất giòn, dễ gãy.

- Rễ hình nón hoặc hình trụ dài 8cm đến 15 cm, đường kính từ, 0,2cm đến 1cm. Mặt ngoài có màu vàng nâu. Rễ chính thường là một rễ, đầu rễ còn sót lại dính vào thân có cành lá dạng sợi .Phần duới của rễ thường phân nhánh, mặt gãy của rễ có màu trắng vàng.

+ Phân bố: 

Thế giới: Trung Quốc (Quảng Đông, Đài Loan, Đông Bắc), Ấn Độ, Triều Tiên, Indonexia.

- Việt Nam: nhiều tỉnh ở nước ta.

+ Xuất xứ: Nội Mông, Mông Cổ.

+ Bộ phận dùng: Là rễ đã được phơi hoặc sấy khô của một số loại Tần Giao thuộc họ Long đởm. (Gentianaceae). Rễ sắc vàng, thơm, dẻo, dài độ 10 - 20cm là tốt, thứ mục không thơm là xấu.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Thu hái quanh năm, tốt nhất là tháng 7 – 8.

+ Đào lấy rễ, rửa sạch sau đó gọt bỏ vỏ đen lúc còn tươi, phơi khô.

+ Phơi cho mềm rồi xếp đống cho ra mồ hôi đến khi mặt ngoài có màu vàng đỏ hoặc xám thì lấy ra dàn mỏng phơi khô. Cũng có thể ko để đổ mồ hôi ma đem phơi khô ngay.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Theo Trung Y: Dùng Tần giao lấy vải chùi sạch lông vàng trắng, ngâm nước một đêm rửa sạch phơi khô dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bỏ cuống, lần ra cho khỏi rối, nhặt bỏ tạp chất, rửa sạch cắt khúc ngắn phơi khô (thường dùng) sau đó có thể tẩm rượu dùng. 

Bảo quản:

+ Để nơi khô ráo, mát, thoáng gió.

4. Thành phần:

+ Có Gentianine, Gentianide, Alkaloid: Gentanine A, B, C… Glucoz và ít dầu bay hơi (Trung Dược Học).

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị:

+ Vị đắng, tính bình (Bản Kinh).

+ Vị cay, tính hơi ôn, không độc (Danh Y Biệt Lục).

+ Vị đắng cay, tính hơi hàn (Trung Dược Học).

+ Vị đắng, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Quy kinh:

+ Vào kinh Can, Đởm, Vị (Trung Dược Học).

+ Vào kinh thủ, túc Dương minh, kèm vào Can Đởm (Bản Thảo Cương Mục).

+ Vào kinh Vị, Đại trường, Can, Đởm (Đông Dược Học Thiết Yếu). 

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Tác dụng kháng viêm rõ, do thành phần Gentianine A tác dụng lên hệ thần kinh làm hưng phấn chức nằn tuyến yên, vỏ thượng thận. Thuốc còn có tác dụng an thần, giảm đau, giải nhiệt, kháng Histamin, chống choáng do dịn ứng (Trung Dược Học).

+ Thành phần Geniatine A của thuốc có tác dụng nâng cao đường huyết, hạ huyết áp và làm giảm nhịp tim trong thời gian ngắn. Nước sắc Tần giao có tác dụng lợi tiểu (Trung Dược Học).

+ Nước Tần giao ngâm kiệt rượu, đối với trực khuẩn lỵ, thương hàn, phẩy khuẩn thổ tả, tụ cầu vàng có tác dụng ức chế. Nước thuốc ngâm kiệt có tác dụng ức chế đối với một số nấm ngoài da (Trung Dược Học).

+ Tần giao vừa có tác dụng trị viêm khớp lại vừa có tác dụng trị thống phong (Thực Dụng Trung Y Học).

+ Nước sắc Tần giao có tác dụng giải nhiệt rõ (Thực Dụng Trung Y Học).

Tác dụng:

+ Lợi đại tiểu tiện, giải độc rượu (Dược Tính  Bản Thảo).

+ Trừ phong thấp, thư cân, hoạt lạc, thanh hư nhiệt (Trung Dược Học).

+ Dưỡng huyết bổ gân (Trân Châu Nang).

+ Tán phong, táo thấp, điều hoà khí huyết, thư cân (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ trị:

+ Trị nóng rét, phong tê, gân xương co quắp, hoàng đản, đại tiện ra huyết, lao nhiệt cốt chưng, trẻ con cam nóng:

- Trị phong thấp đau nhức, nóng trong xương (Trung Dược Học).

- Trị phong thấp đau nhức dạng co cứng, đặc biệt đau nhức do phong thấp gây nên ở hai chân rất thích hợp. Hư lao, nóng trong xương (Đông Dược Học Thiết Yếu). 

+ Phong thấp đau nhức do nhiệt: Dùng Tần giao với Phòng kỷ và Nhẫn đông đằng.

+ Phong thấp đau nhức kèm lạnh: Dùng Tần giao với Khương hoạt, Độc hoạt, Quế chi và Phụ tử.

+ Sốt về chiều do âm hư: Dùng Tần giao với Thanh hao, Miết giáp, Tri mẫu và Địa cốt bì trong bài Tần Giao Miết Giáp Thang.

+ Vàng do thấp nhiệt: Dùng Tần giao với Nhân trần cao và Chi tử. 

7. Kiêng kỵ:

+ Tỳ vị hư, hàn không nên dùng.

+ Có thể gây buồn ngủ.

+ Không dùng đối với người có thể trạng yếu hoặc người bị tiêu chảy.

+ Chân tay đau nhức lâu ngày, do khí huyết không được dinh dưỡng chứ không phải do thấp nhiệt: không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Trị thấp khớp, viêm đa khớp, chân tay co rút: Tần giao, Phòng kỷ đều 12g, Độc hoạt, Xuyên khung đều 8g, Bạch chỉ, Hải phong đằng, Nhũ hương, Đào nhân, Hoàng bá, Uy linh tiên đều 10g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị hư lao (sốt về chiều, mồ hôi trộm): Tần giao, Tri mẫu, Đương quy đều 20g, Miết giáp, Địa cốt bì, Sài hồ đều 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 20g, thêm Ô mai 1 trái, Thanh hao 12g, sắc uống trước khi đi ngủ (Tần Giao Miết Giáp Tán – Hồ Nam Trung Y Học Viện).

+ Trị hư lao (sốt về chiều, mồ hôi trộm): Tần giao, Địa cốt bì đều 12g, Thanh hao, Cam thảo đều 8g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).

+ Trị trẻ nhỏ bị viêm gan cấp: Tần giao 7,5~15g, tuỳ chứng gia giảm. Thí dụ sốt thêm Hoàng cầm, Liên kiều. Thấp nhiều thêm Thương truật, Bạch truật, Hậu phác. 14 ngày là một liệu trình. Đã trị 20 ca đều có kết quả tốt (Cố Tùng Hạc, Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1965, 7:10).

+ Phòng sưng đau lúc nhổ răng: Tần giao, Phòng kỷ, lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột nhuyễn, cho vào viên nang, mỗi viên 0,3g. Trước khi nhổ răng uống 2 viên trước 30 phút, sau khi nhổ, cứ 6 giờ uống một lần, trong 3 ngày liền. Trị 26 ca kết quả tốt Từ Tử Thu, Dã Kim Y Học 1987, 1 : 73).