Tế Tân

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Tế Tân: (Herba Asari) + Tên khác: Hoa tế tân,Tiểu tân, Tế thảo, Thiểu tân, Độc diệp thảo, Kim bồn thảo, Sơn nhân sâm. + Cây thuốc: Tế tân là một loại cỏ nhỏ, cao chừng 12-24cm. Thân rễ dưới đất bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ nhiều, nhỏ và dài vò ở tay có mùi thơm. Lá mọc từ rễ, gồm 23 lá, có cuống dài 5-18cm, thường là nhẵn hay hơi có lông, trên có rãnh chạy dọc, phiến lá hình tim dài 4-9cm, rộng 612cm, đầu nhọn, phía đáy lá hình tim, mép nguyên, mặt dưới...

1. Tế Tân: (Herba Asari)

+ Tên khác: Hoa tế tân,Tiểu tân, Tế thảo, Thiểu tân, Độc diệp thảo, Kim bồn thảo, Sơn nhân sâm.

+ Cây thuốc: Tế tân là một loại cỏ nhỏ, cao chừng 12-24cm. Thân rễ dưới đất bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ nhiều, nhỏ và dài vò ở tay có mùi thơm. Lá mọc từ rễ, gồm 23 lá, có cuống dài 5-18cm, thường là nhẵn hay hơi có lông, trên có rãnh chạy dọc, phiến lá hình tim dài 4-9cm, rộng 612cm, đầu nhọn, phía đáy lá hình tim, mép nguyên, mặt dưới lá có nhiều lông mịn, dài. Hoa mọc đơn độc từ rễ lên, cuống dài 3-5cm. Bao hoa chỉ gồm 1 vòng màu nâu đỏ nhạt, phía trên chia thành 3 cánh hình trứng rộng dài 10mm, đầu nhọn. Quả gần hình cầu.

+ Dược liệu: Được chia làm:

1. Bắc tế tân: Thường cuộn lại thành một khối lỏng lẻo. Thân rễ mọc ngang hình trụ, không đều, phân nhánh ngắn, dài 1 - 10 cm, đường kính 2 - 4 mm, mặt ngoài màu nâu xám, xù xì, với những mấu vòng, đốt dài 2 - 3 mm, có vết hình đĩa của các sẹo thân ở đầu nhánh. Rễ mảnh dẻ, mọc gần nhau ở các mấu, dài 10 - 20 cm, đường kính 1 mm; mặt ngoài màu vàng xám, nhẵn, có vết nhăn dọc, với những rễ con nhỏ hoặc vết sẹo. (Cây Bắc tế tân  có 2 - 3 lá mọc ở gốc thân khí sinh, cuống dài, mặt nhẵn, phiến lá phần nhiều bị gẫy, lá nguyên hình tim hay hình thận, mép nguyên, đầu lá nhọn, gốc lá hình tim, dài 4 - 10 cm, mặt trên màu lục nhạt. Một số dược liệu có hoa, phần nhiều nhăn dúm lại, hình chuông, màu tía thẫm, thuỳ của bao hoa cong về phía gốc, phần nhiều bị nén ép, xát vào ống bao hoa. Quả nang, hình cầu). Mùi thơm, vị cay, nếm có cảm giác tê lưỡi.

2). Hán thành tế tân: Đường kính thân rễ 1 - 5 mm, đốt dài 0,1 - 1 cm. Phần nhiều có 2 lá gốc, cuống có lông, phiến lá dày hơn. Thuỳ bao hoa căng ra. Quả nang, hình bán cầu.

3). Hoa tế tân: Thân rễ dài 5 - 20 cm, đường kính 1 -  mm, đốt dài 0,2 - 1 cm. Có 1 - 2 lá gốc, phiến lá mỏng hơn, hình tim, đầu lá nhọn. Thuỳ bao hoa căng ra. Quả nang, gần hình cầu. Mùi và vị đặc trưng.

+ Phân bố: Các vùng Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Triết Giang, An Huy, Giang Tây, Hồ Bắc, Tứ xuyên, Thiểm tây, Cam Túc v.v…(Trung Quốc).

+ Xuất  xứ: Nội Mông, Mông Cổ.

+ Bộ phận dùng: Toàn cây đã phơi khô của cây Bắc tế tân, cây Hán thành tế tân hoặc Hoa tế tân.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Giữa tháng 5 ~7 đào móc lấy luôn rễ, rửa sạch đất, phơi âm can kịp thời. (không nên phơi khô, chớ dùng nước rửa, nếu không khí thơm sẽ giáng thấp, lá biến vàng, rễ biến đen mà ảnh hưởng tới chất lượng). Dược liệu khô  loại bỏ tạp chất, vẩy nước vào cho mềm, cắt thành từng đoạn, phơi khô.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam:

- Tế tân sau khi thu hái về rửa sạch, thái từng đoạn ngắn, 2 – 3cm, phơi râm cho khô, không phải sao tẩm.

- Có thể tán bột ngâm rượu ta (1/5) để xoa bóp hoặc chấm vào chỗ răng đau.

+ Theo Trung y:

- Cắt bỏ đầu cuống, lấy nước vo gạo tẩm một đêm, phơi khô dùng.

Bảo quản: Để nơi thông gió khô ráo, phòng ngừa mốc rữa. 

4. Thành phần: Có tinh dầu 2,750%, thành phần chủ yếu là Pinen, metyl - eugenola, hợp chất phenola, một hợp chất xeton, một lượng nhỏ acid hữu cơ, nhựa.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: Vị Cay, ấm

Quy kinh: Và các kinh Tâm, Phế, Thận, Can.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Giải nhiệt: Thực nghiệm trên động vật chứng minh thuốc có tác dụng hạ nhiệt.

+ Kháng khuẩn: Cồn chiết Tế tân in - vitro đối với vi khuẩn Gram dương và trực khuẩn thương hàn có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt. Giảm đau: thuốc có tác dụng gây tê tại chỗ.

Tác dụng:

Khu phong, tán hàn, thông khiếu, giảm đau, ôn phế, hoá đàm ẩm.

Chủ trị:

+ Chữa cảm mạo phong hàn, nhức đầu, đau răng, ngạt mũi, chảy nước mũi, phong thấp đau tê, đàm ẩm, ho suyễn.

7 . Kiêng kỵ:

+ Đối với người bệnh khí huyết kếm nên dùng lượng ít. Người xưa có nói: Can khương, Tế tân, Ngũ vị tử là thuốc tốt đối với chứng đàm ẩm khái thấu nhưng đối với chứng ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư ( hư hỏa ) không nên dùng

+ Âm hư hỏa vượng không dùng.

+ Không dùng với lelo.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Trị chứng ngoại cảm phong hàn: 

Đau đầu, nghẹt mũi: Dùng Tế tân  phối hợp với Phòng phong, Kinh giới hoặc Quế chi, Sinh khương.

- Ma hoàng 4g, Phụ tử 8g, Tế tân 4g, sắc uống trị người bệnh vốn dương hư mắc chứng ngoại cảm phong hàn (Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân Thang).

+ Trị chứng Đau răng: 

- Gặp lạnh đau nhiều: Tế tân 4g, Xuyên ô 2g, Nhũ hương 4g, Bạch chỉ 4g, tán bột mịn mỗi lần 1 -2g rắc vào chỗ đau ngày 3 - 4 lần. (Định Thống Tán )

-  Đau răng kèm sưng đỏ: Tế tân 4g, Thạch cao sống 40g sắc uống.

+ Trị đau nhức các khớp do phong thấp: Tế tân 4g, Xuyên khung 12g, Tần giao 12g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.

+ Trị  ho đờm nhiều, loãng: 

- Trong các bệnh viêm phế quản mạn tính, hen phế quản, giãn phế quản: Phục linh 12g, Cam thảo 4g, Tế tân 4g, Can khương 6g, Ngũ vị tử 4g sắc uống. (Linh Cam Ngũ Vị Khương Tân Thang).

- Ma hoàng 8g, Quế chi 8g, Bạch thược 12g, Can khương 8g, Bán hạ 8g, Tế tân 6g, Ngũ vị tử 6g, Chích thảo 6g. (Tiểu Thanh Long Thang).

+ Trị lở mồm miệng: Tế tân và Hoàng liên, lượng bằng nhau tán bột mịn bôi vào chỗ lở.

+ Trị  hôi miệng: Ngậm Tế tân đễ chữa.

+ Một số bài thuốc dùng tế tân:

1. Minh Mục Tế Tân Thang (Thẩm Thị Dao Hàm, Q.5. - Phó Nhân Vu )Trị mắt sưng đau, chảy nước mắt, sợ nhiệt. 

2. Bổ Can Tế Tân Tán (Thái Bình Thánh Huệ Phương, Q.3. Vương Hoài Ẩn). Trị tạng can hư hàn, khí trệ ở ngực, tay chân lạnh, hông sườn đau nhói. 

3. Độc Hoạt Tế Tân Thang (Chứng Nhân Mạch Trị, Q.1. Tần Cảnh Minh) Trị ngoại cảm, đầu đau thuộc thiếu âm, đau lan đến ngực, tim đau, phiền muộn

4. Phụ Tử Tế Tân Thang (Tam Nhân Cực - Bệnh Chứng Phương Luận, Q.4. Trần Ngôn) tác dụng Tráng dương, giải biểu. Trị dương hư, cảm phong hàn, phế quản viêm mạn, hen phế quản thể hàn.