Tiền Hồ

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Tiền Hồ: ( Radix Peucedani) + Tên khác: Còn gọi là Quy nam (Lạng Sơn), Tử hoa tiền hồ (Trung Quốc), Thổ dương quỳ, Sạ hương thái. + Cây thuốc: Tiền hồ là cây thảo, cao 0,7-1,4m, mọc thẳng đứng, trên có phân nhánh trên thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1-2 lần sẻ lông chim, cuống dục có răng cưa to. Là ở thân nhỏ, cuống ngắn có bẹ lá phồng và rộng. Lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đâu,...

1. Tiền Hồ: ( Radix Peucedani)

+ Tên khác: Còn gọi là Quy nam (Lạng Sơn), Tử hoa tiền hồ (Trung Quốc), Thổ dương quỳ, Sạ hương thái.

+ Cây thuốc: Tiền hồ là cây thảo, cao 0,7-1,4m, mọc thẳng đứng, trên có phân nhánh trên thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1-2 lần sẻ lông chim, cuống dục có răng cưa to. Là ở thân nhỏ, cuống ngắn có bẹ lá phồng và rộng. Lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đâu, 5-7mm, rộng 3-5mm. Phân liệt quả, có múi ở hai cạnh, khi chưa chín hai phân liệt quả dính chặt vào nhau. Khi chín phân liệt quả nở tung ra, có rìa rộng và hơi dày.

+ Dược liệu : Có 2 loại Tiền hồ là : 

- Tiền hồ hoa trắng: Dược liệu hình trụ không đều hoặc hình chóp, hơi vặn, phần gốc thân hơi to, phần dưới thường phân nhánh và nhỏ dần, dài 3cm - 15 cm, đường kính 1cm-2cm. Mặt ngoài màu nâu đen hoặc vàng xám. Đầu rễ thường có vết sẹo của gốc thân là vết tích của bẹ lá. Có nhiều vân ngắn xếp theo vòng ở phần tren của rễ, ở phần dưới có các rãnh dọc hoăc các nếp nhăn dọc và các nốt ngang. Thể chất cứng, dễ bẻ gãy, vết gãy không phẳng có màu trắng hay vàng nhạt. Mặt cắt ở vỏ rải rác có nhiều đốm màu vàng nâu, tầng phát sinh bẹ gỗ là một vòng màu nâu có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Có nhiều tia toả ra từ tâm của rễ. Mùi thơm vị hơi đắng và cay.

- Tiền hồ hoa tím: Cũng tương tự Tiền hồ hoa trắng, đôi khi có những vết của gốc thân còn sót lại, ở đầu rễ có vết tích của bẹ lá dạng màng. Mặt bẻ màu trắng, các tia xuyên tâm không thấy rõ + Phân bố: Hiện nay mới phát hiện thấy có nhiều ở Đồng Đăng (Lạng Sơn). Ở đây người ta thu mua với tên Quy nam, có người gọi nhầm nó là độc hoạt hay khương hoạt. Thực ra độc hoạt và khương hoạt là rễ những cây khác.

+ Tại Trung Quốc, tiền hồ mọc ở Thiểm Tây, Quảng Châu, Hàng Châu được coi là nơi tiền hồ tôt nhất. Người ta  còn khai thác rễ một cây khác gọi là bạch hoa tiền hồ (tiền hồ hoa trắng <Peucedanum praeruptorumDunn>) cùng họ Hoa tán. Cây này có hoa trắng và chưa thấy ở Việt Nam, cũng thấy ở Thiểm Tây, Quảng Tây, Phúc kiến, An Huy, Trung Quốc.

+ Xuất xứ: Chiết Giang, Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Rễ, củ.

2. Thu hái - sơ chế:

+ Vào mùa thu, đông hay mùa xuân, trước khi cây có hoa hoặc trước khi thân và lá đã héo, đào lấy rễ về, rửa sạch đât, loại bỏ rễ con rồi phơi hay sấy khô là được.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Theo Trung Y: Rửa sạch, ủ mềm, thái lát, phơi khô. Khi dùng hoà mật ong và nước tẩm đều, sao cho không dính tay là được (1kg tiền hồ dùng 200g mật ong).

+ Theo kinh nghiệm Việt Nam: Đào vào mùa đông hoặc xuân. Rửa sạch, bỏ rễ con, phơi hoặc sấy khô.

Bảo quản:

+ Dễ mốc, mọt nên cần để nơi khô ráo, kín, thỉnh thoảng đem phơi nắng nhẹ.

4. Thành phần:

+ Trong tiền hồ, người ta phân tích thấy có chất glucozit còn gọi là nodakenin có công thức C20H24O9' tinh dầu, tanin, spongosterola.

+ Chất nodakenin, khi thuỷ phân sẽ cho nodakenitin hay nodagenin C14H24O9 và glucoza.

+ Nodakenin có độ chảy 2150c, tan trong ête, dầu hoả, benzen.

+ Nodakentin có độ chảy 1850C. 

5. Tính vị- quy kinh:

Tính vị:

+ Vị đắng, cay, tính hơi hàn.

Quy kinh:

+ Vào kinh phế.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý:

+ Theo cao ứng đẩu và Chu Thọ Bành (1954, Trung Hoa y học tạp chí, 5) thí nghiệm trên mèo gây mê thì tiền hồ có tác dụng trừ đờm.

+ Nhưng Hoàng khánh Chương (1954, Trung hoa y học tạp chí, 11) gây ho cho mèo bằng cách tiêm dung dịch 1% iôt và dưới sườn, sau đó cho uống thuốc sắc tiền hồ 0,8-2g cho 1kg thể trọng, thì không thấy có tác dụng trừ ho rõ rệt. 

Tác dụng:

+ Giáng khí, trừ đàm, chỉ khái, tán phong nhiệt.

Chủ trị:

+ Chữa phong nhiệt, sinh ho, đờm đặc, xuyễn tức.

+ Trị ho có đàm, tiêu đảm nhiệt, trị nôn mửa, suyễn.

+ Trị nhức đầu, ho, phế nhiệt do phong nhiệt.

+ Ngoài ra còn là một vị thuốc chứa sốt, giảm đau dùng trong trường hợp cảm mạo, sốt nóng, đầu nhức. 

7. Kiêng kỵ:

+ Không thực nhiệt, ngoại cảm: Không dùng. 

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Chữa viêm khi quản, đờm không tiết ra được: Tiền hồ 10g, tang bạch bì 10g, đào nhân 10g, khoản đông hoa 8g, bối mẫu 10g, cát cánh 5g, cam thảo 3g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. (Đơn thuốc kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).

+ Trị viêm phế quản thể nhiệt: Ho đàm nhiều màu vàng, tức ngực khó thở. Tiền hồ tán (Chứng trị chuẩn thằng): Tiền hồ 10g, Tang bì 10g, Bối mẫu 6g, Mạch môn 10g, Hạnh nhân 10g, Cam thảo 3g, Gừng tươi 3 lát, sắc uống.

+ Trị viêm đường hô hấp trên (viêm họng, viêm amidale) Thể phong nhiệt: Tiền hồ, Bạc hà, Cát cánh đều 6g, Ngưu bàng tử, Hạnh nhân đều 10g, sắc uống. Tiền hồ, Kinh giới, Bạch chỉ đều 10g sắc uống trị cảm mạo đau đầu. Ngoài ra có người dùng Tiền hồ tươi giã đắp, trị nhọt đang sưng.

+ Trị ho, đờm mầu vàng, tức ngực, khó thở: Tiền hồ, Tang bì, Mạch môn, Hạnh nhân đều 10g, Bối mẫu 6g, Cam thảo 3g, Gừng 3 lát, sắc uống (Tiền Hồ Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng).

+ Trị cảm, đau đầu: Tiền hồ, Kinh giới, Bạch chỉ đều 10g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).