Tử Uyển

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Tử Uyển: ( Radix Asteris) + Tên khác: Thanh uyển, Dạ ngưu bàng + Cây thuốc: Tử uyển là loại cây sống lâu năm, cao 1-1,5m, thân và rễ ngắn, mang nhiều rễ con. Thân mọc thẳng đứng, trên có nhiều cành, thân và cành có nhiều lông ngắn, phía gốc có lá mọc vòng. Khi cây ra hoa thì những lá này héo đi. Lá hình mác dài 20-40cm, rộng 6-12cm, đầu tù, phía cuống hẹp lại, cuống dài có dìa, mép có răng cưa, 2 mặt lá đều như không cuống, dài 18-35cm, rộng 2,5-3,5cm có cuống dài. Hoa thìa lìa mọc...

1. Tử Uyển: ( Radix Asteris)

+ Tên khác: Thanh uyển, Dạ ngưu bàng

+ Cây thuốc: Tử uyển là loại cây sống lâu năm, cao 1-1,5m, thân và rễ ngắn, mang nhiều rễ con. Thân mọc thẳng đứng, trên có nhiều cành, thân và cành có nhiều lông ngắn, phía gốc có lá mọc vòng. Khi cây ra hoa thì những lá này héo đi. Lá hình mác dài 20-40cm, rộng 6-12cm, đầu tù, phía cuống hẹp lại, cuống dài có dìa, mép có răng cưa, 2 mặt lá đều như không cuống, dài 18-35cm, rộng 2,5-3,5cm có cuống dài. Hoa thìa lìa mọc xung quanh có màu tía tím nhạt, hoa ống ở giữa có màu vàng. Quả khô, hơi dẹp có lông trắng.


 

- Tử uyển ở Việt Nam là một loại cỏ cao 0,3-1,6m, mọc thẳng đứng, trên ngọn phân nhánh, thân có lông ngắn, lá hình bầu dục thuôn dài, hẹp lại ở phía cuống, mép có răng cưa. Lá dài 3-7cm, rộng 5-25mm. Hoa hình đầu, tím nhạt ở xung quanh, vàng ở giữa, mọc đơn độc hoặc tụ từng 3-5 hoa thành ngù ở đầu cành. Quả bé, dài 2,5mm, có lông, mép có dìa màu vàng nhạt.

+ Dược liệu: Dược liệu là thân rễ và rễ; thân rễ là những khối lờn, nhỏ không đều, đỉnh có vết tích của thân và lá. Chất hơi cứng. Các thân rễ mang nhiều rễ chùm nhỏ, dài 3 – 15cm, đường kính 0,1 – 0,3cm, thường tết lại thành bím. Mặt ngoài màu đỏ hơi tía hoặc màu đỏ hơi xám, có vân nhăn dọc. Chất rễ tương đối dai, mềm. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt, hơi đắng.

+ Phân bố: Có mọc ở Trung Quốc, Ân Độ, Nhật Bản, Lào và Triều Tiên. Ở nước ta có ở miền Bắc Việt Nam: Cao Bằng, Lạng Sơm, ít thấy ở miền trung. Nhưng chưa hoặc ít được khai thác.  Phần nhiều vị tử uyển của ta vẫn phải nhập. 

+ Xuất xứ: An Huy, Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Rễ, củ của cây Tử uyển đã được phơi khô thái mỏng.

2. Thu hái - sơ chế:
+ Vào 2 mùa Xuân Thu đào về, bỏ đoạn thân rễ (thường gọi là rễ mẹ) có đốt và bùn cát, phơi khô.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Tử uyển sống: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm nhanh, thái phiến và phơi khô.

+ Mật Tử uyển (chế mật): Mật ong hoà loãng bằng nước sôi, trộn đều Mật ong với Tử uyển phiến, ủ đến khi mật ong thấm đều, cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khi không dính tay, lấy ra và để nguội. Dùng 2,5 kg mật ong cho 10 kg Tử uyển.

Bảo quản:

Để nơi khô, mát. Tránh ẩm, mốc.

4. Thành phần:

+ Astersaponin, quercetin, epifriedelinol, friedelin, shionone, anethole, lachnophyllol, lachnophyllol acetate, aleic acid, aromatic acid. 

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị:

+ Vị đắng ôn. (Sách Bản kinh).

+ Vị cay không độc. (Sách Danh y biệt lục).

+ Vị đắng bình. (Sách Dược tính bản thảo).

Quy kinh:

+ Nhập 2 kinh Tâm, Phế (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).

+ Nhập thủ thái âm, kiêm thủ dương minh". (Sách Bản thảo kinh sơ).

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác dụng dược lý :

+ Thuốc có Sponin cho thỏ uống làm tăng chất tiết khí quản vì thế có tác dụng hóa đàm".

+ Nước sắc Tử uyển cho mèo uống không làm giảm ho nhưng chiết xuất chất ceton Tử uyển trên thực nghiệm có tác dụng giảm ho.

+ Có tác dụng ức chế các loại trực khuẩn đại tràng, lî Shigella sonnei, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh, Pseudomonas aeruginosa, phẩy khuẩn thổ tả.

+ Trong thuốc có chiết xuất được thành phần có tác dụng kháng tế bào ung thư.

+ Saponin Tử uyển có tác dụng tán huyết mạnh, không nên chích tĩnh mạch. 

Tác dụng:

+ Chỉ khái, hóa đàm, nhuận phế, giáng nghịch

Chủ trị:

+ Chủ trị các chứng ho mãn tính, ho do phong hàn, phế nhiệt, ho do phế hư lao, khí xuyễn, ho ra máu mủ, tiểu tiện đỏ. Phàm âm hư, phổi ráo, viêm khí quản cấp tính hoặc mãn tính.

7. Kiêng kỵ:

+ Người có thực nhiệt không được dùng.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Chữa ho, hen có đờm khò khè: Tử uyển 12g, bách bộ 12g, cát cánh 8g, mạch môn 8g, kinh giới 8g, trần bì 6g, cam thảo dây 6g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

+ Chữa ho lâu ngày, viêm phế quản mạn tính: Tử uyển 10g, Khoản đông hoa 10g, Thổ bối mẫu 10g, Hạnh nhân 10g, Cát cánh 10g, Cam thảo 3g, sắc uống ngày 1 thang.

+ Chữa ho gà ở giai đoạn hồi phục: Tử uyển 8g, Bách bộ 8g, rễ Qua lâu 16g, Sa sâm 12g, Mạch môn 12g, sắc uống trong ngày.

+ Chữa lao phổi: Tử uyển 12g, Bạch truật 12g, Đảng sâm 12g, cỏ Nhọ nồi 12g, Thổ phục linh 8g, Bách hợp 8g, Cam thảo 6g, Ngũ vị tử 6g, Thổ bối mẫu 6g, sắc uống ngày 1 thang.

+ Chữa hen phế quản: Tử uyển 12g, Tế tân 12g, Khoản đông hoa 12g, Đại táo 12g, Ma hoàng 10g, Ngũ vị tử 10g, Bán hạ chế 8g, Xạ can 6g, Gừng sống 4g, sắc uống trong ngày.

+ Chữa suy nhược cơ thể do phế hư : Tử uyển 12g, Ngũ vị tử, Tang bạch bì, Thục địa, Đảng sâm, Hoàng kỳ mỗi vị 10g, sắc uống trong ngày.

+ Trị ho do cảm mạo, viêm đường hô hấp trên : Chỉ thấu tán (Y học tâm ngộ): Tử uyển, Bách bộ, Bạch tiền đều 10g, Cát cánh, Kinh giới đều 6g, Trần bì 5g, Cam thảo 3g, sắc uống.

+ Trị lao phổi do phế âm hư, ho đàm có máu: Tử uyển thang (Y phương tập giải): Tử uyển, Tri mẫu, A giao (hòa uống), Đảng sâm, Phục linh đều 10g, Xuyên bối mẫu (tán bột hòa uống), Cát cánh đều 6g, Trần bì 5g, Cam thảo 3g sắc uống.

+ Lao khái cao tư phương (Hải thượng y tông tâm lĩnh): Thục địa 400g, Ý dĩ 240g, Ngưu tất 120g, Địa cốt bì 80g, Khoản đông hoa 80g, Sinh địa 200g, Đan sâm 120g, Mạch môn 160g, Tử uyển 80g, Thán khương 24g, Mật ong 240g (nấu riêng). Các vị thuốc sắc 2 nước lọc bỏ bã cô thành cao cho thêm bột mịn Phục linh 80g, bột Xuyên Bối mẫu 80g trộn với cao luyện với mật ong thành cao. Mỗi lần uống 1 muỗng đến 2 muỗng canh (10-20ml).