Tỳ Bà Diệp

Thương hiệu: Đang cập nhật

Tình trạng: Còn hàng

Liên hệ
1. Tỳ Bà Diệp: (Folium Eriobotryae japonicae ) + Tên khác: Bá diệp, Sơn trà Nhật Bản, Nhót tây, Ba diệp,  Phì phà (Cao Bằng), Nhót Nhật Bản + Cây thuốc: Tỳ bà diệp là cây cao 6-8m, lá mọc so le, hình mác, nhọn, dai, dài 12-30cm, rộng 3-8cm, phía trên có răng cưa, mặt dưới có nhiều long, màu xám hay vàng nhạt. Hoa rất nhiều, gần như không có cuống, mọc thành chum, đường kính 15-20mm, có long màu hung đỏ. Quả thịt, hơi hình cầu, hơi có lông, chin có màu vàng, dài 3-4cm, đỉnh quả có hình mắt ở quanh mép mang...

1. Tỳ Bà Diệp: (Folium Eriobotryae japonicae )

+ Tên khác: Bá diệp, Sơn trà Nhật Bản, Nhót tây, Ba diệp,  Phì phà (Cao Bằng), Nhót Nhật Bản

+ Cây thuốc: Tỳ bà diệp là cây cao 6-8m, lá mọc so le, hình mác, nhọn, dai, dài 12-30cm, rộng 3-8cm, phía trên có răng cưa, mặt dưới có nhiều long, màu xám hay vàng nhạt. Hoa rất nhiều, gần như không có cuống, mọc thành chum, đường kính 15-20mm, có long màu hung đỏ. Quả thịt, hơi hình cầu, hơi có lông, chin có màu vàng, dài 3-4cm, đỉnh quả có hình mắt ở quanh mép mang đài tồn tại, thịt dày, có 4 hạch đơn, hơi dày, mỗi hạch mang 1-2 hạt không phôi nhũ. Mùa quả chín vào tháng 4-5.

+ Dược liệu: Vị thuốc Tỳ bà diệp là lá khô dài hình bầu dục tròn, dài 12 ~ 25 cm, rông 4 ~ 9cm. Lá ngay thẳng dần nhọn, phần đáy hình nêm, phần trên rìa răng cưa, phần đáy đủ rìa. Mạch lưới hình lông vũ, mặt dưới mạch trong dày lên. Mặt lá màu xanh tro, sắc cọ vàng hoặc sắc cọ đỏ, mặt trên bóng láng; măt dưới lông nhung sắc cọ. Cuống lá ngắn, lá chất sừng mà giòn. Không mùi, vị hơi đắng. Dùng lá to, sắc xanh xám, không rách nát là tốt.

+ Phân bố: Cây trồng và mọc hoang nhiều nơi ở Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Cao Bằng, Lặng Sơn, Hà Nội. Nguồn gốc của cây ở Trung Quốc, Nhật Bản.

+ Xuất xứ: Trung Quốc.

+ Bộ phận dùng: Lá, lấy lá bánh tẻ (tức dày, không già, không non). Lá tươi nặng được 40g, màu xanh lục hay hơi nâu hồng, không vụn nát, không lẫn lá úa rụng, không sâu là tốt.

2. Thu hái - sơ chế:

+  Lá hái vào tháng 4-5. Cần lau sạch lông, thái nhỏ, phơi hay sấy khô mà dùng. Nhân hạt tỳ bà gọi là tỳ bà nhân.

3. Bào chế - bảo quản:

Bào chế:

+ Tỳ bà diệp: chải bỏ lông tơ, dùng nước rửa sạch, hơi ướt, cắt sợi, phơi khô.

+ Tỳ bà diệp chích mật: Lấy Tỳ bà diệp sợi, thêm mật ong luyện chín và nước sôi lượng thích hợp, trộn đều, đậy kín cho ngấm qua, bỏ vào trong chảo dùng lửa nhỏ sao đến khi không dính tay là độ, lấy ra, để nguội. (Cứ 100 cân Tỳ bà diệp tơ, dùng mật ong luyện chín 26 cân).

+ Lôi công bào chích luận: Sau khi hái được Tỳ bà diệp, vải thô lau sạch lông, dùng nước Cam thảo rửa qua 1 lần, lại dùng bông tơ lau cho khô, mỗi 1 lượng dùng bơ 1 phân nướng vậy, bơ hết là độ.

+ Cương mục: Trị bệnh bao tử dùng nước gừng quét nướng, trị bệnh phổi dùng nước mật quét nướng thì tốt.

Bảo quản:

+ Thu hái về cần chế biến ngay, nếu không 2 - 3 hôm bị úa, thối.

+ Để nơi khô ráo, thoáng, tránh làm vụn nát. Bào chế rồi đậy kín, không nên để lâu.

4. Thành phần:

+ Trong lá có một chất saponin, vitamin B, chừng 2,8mg trong 1g lá (theo Từ Quốc Quân).

+ Theo Arrhur và Hui (J. Chem. Soc., 1954 và C.A., 1955) trong tỳ bà diệp có chứa axit ursolic C20H48O3, axit oleanic và caryophylin.

+ Trong hạt có amydalin và HCN.

5. Tính vị - quy kinh:

Tính vị: 

+ Vị đắng, tính bình.

+ Trung dược đại từ điển: Đắng, mát.

+  Biệt lục: Vị đắng, bình, không độc.

+ Dược tính luận: Vị ngọt. 

+ Điền Nam bản thảo: Tính hơi hàn, vị đắng cay.

Quy kinh: 

+ Vào kinh phế vị.

+ Trung dược học: Vào kinh Phế, Vị.

+ Điền Nam bản thảo: Vào Phế.

+ Bản thảo kinh sơ: Vào kinh thái âm, túc dương minh.

+ Bản thảo kinh giải: Vào kinh thủ thái âm Phế, kinh thủ thiếu âm Tâm.

6. Tác dụng - chủ trị:

Tác Dụng:

+ Thanh Phế hoà vị, giáng khí hoá đờm.

Chủ trị:

+ Trị tức ngực, ho suyễn do nhiệt (tẩm mật); trị đau dạ dày, trị nôn.

+ Nhiệt ở Phế biểu hiện như ho và hen: Dùng Tỳ bà diệp với Tang bạch bì, Bạch tiền và Cát cánh.

+ Nhiệt ở Vị biểu hiện như buồn nôn và nôn: Dùng Tỳ bà diệp với Trúc nhự và Lô căn.

7. Kiêng kị:

+  Hư hàn mà nôn mửa hoặc do phong hàn thì không nên dùng.

8. Một số cách dùng thông dụng:

+ Phòng bệnh mày đay: Tỳ bà diệp 250g rửa sạch, thái vụn, giã nát vắt lấy nước, đem hấp cách thủy cùng một lượng đường phèn vừa đủ trong 20 phút, chia uống vài lần trong ngày. Dùng cho những trường hợp mày đay nổi cục đỏ ngứa.

+ Trị hen phế quản: Lá tỳ bà diệp (lá hen) lau sạch lông, phơi khô trong bóng râm tẩm mật sao 20g. Cúc tần (phơi khô sao vàng) 14g. Lá tía tô sao vàng 8g. Các vị đem hãm pha thêm đường uống hằng ngày, trẻ em 1 tuổi trở lên uống 50ml mỗi ngày.

+ Khàn tiếng do đàm nhiệt uất kết: Dùng xạ can 6g, hạt bí đao 9g, mã đậu lình 6g, thuyền thoái 3g, qua lâu bì 9g, sa sâm 9g, tỳ bà diệp 9g, sinh ngưu bàng tử 9g, sinh cam thảo 3g, xuyên bối mẫu 3g. Sắc uống.

+ Trị mụn trứng cá: Nghệ vàng, sơn tra và tỳ bà diệp lượng bằng nhau, sấy khô, tán bột, mỗi lần lấy một chút bột thuốc hòa với nước sôi để nguội rồi thoa lên mặt, mỗi ngày 2 lần.

+ Chữa hôi miệng: Hắc phàn 1 gam, tỳ bà diệp 3 gam, kha tử 2 gam sắc lấy nước, ngậm trong miệng 5 đến 10 phút, mỗi ngày 3 đến 5 lần. Không được nuốt.