-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Thương hiệu: Đang cập nhật
Tình trạng: Còn hàng
1. Xà Sàng Tử: (Fructus Cnidii)
+ Tên khác: Xà sàng thực, Giần sàng.
+ Cây thuốc: Cây xà sàng là một loại cỏ cao từ 0,4-1m. Thân có vạch dọc. Lá hai lần xẻ lông chim, chiều rộng của thuỳ 1-1,5mm. Cuống lá dài 4-8cm. Có bẹ lá ngắn. Hoa mọc thành tán kép, tổng bao có ít lá bắc hẹp, cuống hoa dài 7-12vm, dài hơn lá. Quả dài 2-5mm, có dìa mỏng.
+ Dược liệu: Là quả chín phơi khô của cây Xà Sàng nidium monnieri(L) Cusson. Quả đóng với 2 phân quả dính vào nhau ở một mặt tạo thành hình trứng nhỏ. Mặt ngoài màu vàng nhạt hoặc màu vàng sẫm. Đỉnh có 2 vòi mảnh. Đỉnh có 5 khía lồi nhô cao, xen kẽ với 4 rãnh khá sâu, trông giống như quả có cánh, giữa là 1 hạt hình trứng. Mỗi phân quả có thể nhìn thấy 6 viết tròn nhỏ. Hạt nhỏ , mầu nâu xám, có dầu. Quả có mùi thơm, vị cay.
+ Phân bố:
- Thế giới: phân bố chủ yếu ở vùng Đông Á , bao gồm Trung Quốc (Đài Loan, Hải Nam, Vân Nam, Quảng Tây), Nhật Bản, Nga.
- Việt Nam: các tỉnh phía bắc, Hà Tĩnh, Nghệ An vùng núi và đồng bằng, trung du và vùng núi.
+ Xuất xứ: Trung Quốc, Việt Nam.
+ Bộ phận dùng: Quả phơi khô của cây Xà sàng.
2. Thu hái - sơ chế:
+ Thu hái vào 6-8 là thời gian quả chín. Nhổ hay cắt cả cây về phơi khô, đập lấy quả, loại bỏ tạp chất, phơi lần nữa cho thật khô là được.
3. Bào chế - bảo quản:
Bào chế:
+ Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Dùng sống: nấu lấy nước để tắm rửa.
- Dùng chín: tẩm muối sao qua (nở đều là được).
+ Theo Trung y:
- Lấy nước chàm đặc và nước bách bộ đặc cùng tẩm với xà sàng vài giờ, vớt ra phơi khô. Lại dùng nước đại hoàng tẩm ướt rồi đồ chín 3 giờ, lấy ra phơi dùng (Lôi Công).
- Dùng uống trong thì xát bỏ vỏ ngoài, lấy nhân sao qua cho không còn cay; lấy nước rửa ngoài thì dùng sống (Đại Minh).
Bảo quản: Để nơi khô ráo, mát, kín, tránh nóng, ẩm để giữ tinh dầu.
4. Thành phần:
+ Tính dầu: Với tỷ lệ 1,3% có mùi hắc đặn biệt. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là chất L.pinen, camphen và bocnylisovalerianat.
+ Chất ostola tinh thể không màu có công thức C15H16O3' đôk chảy 8205-8305.
+ Chất dầu màu đen xanh có thành phần chủ yếu là 92,66% axit béo không no, 4,56% axit béo no và 0,38% chát không xà phòng hoá được, 3,27% glyxerin.
5. Tính vị - quy kinh:
Tính vị: Vị cay, đắng, tính ôn.
Quy kinh: Vào các kinh Thận và Tam tiêu.
6. Tác dụng - chủ trị:
Tác dụng dược lý:
+ Đối với hệ tuần hoàn: Có tác dụng chống rối loạn nhịp tim và hạ huyết áp.
+ Đối với hệ hô hấp: Có tác dụng cắt cơn hen (bình suyễn), trừ đờm, giãn phế quản.
+ Tác dụng kháng khuẩn: Có tác dụng ức chế đối với tụ cầu khuẩn vàng (staphylococcus aureus) nhờn thuốc, trực khuẩn mủ xanh (bacillus pyocyaneus), một số loại nấm gây lở ngứa ngoài da (microsporum, epidermophyton, trichophyton), trùng roi,...
+ Đối với hệ miễn dịch: Có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch, chống dị ứng.
+ Đối với hệ sinh dục: Xà sàng tử có tác dụng như testosteron. Cho chuột thí nghiệm uống nước sắc xà sàng, thấy có tác dụng làm tăng trọng lượng tử cung và buồng trứng.
Tác dụng: Cương dương, ích thận tử phong táo thấp.
Chủ trị:
+ Chữa liệt dương, bộ phận sinh dục ẩm ngứa, phụ nữ lạnh tử cung, không có con, khí hư, xích bạch đới. Trị ngứa toàn thân do phong, dùng thuốc sắc nước tắm thì khỏi. Trị lợi răng và trẻ em động kinh.
7. Kiêng kỵ: Thận hoả, dương vật dễ cương không nên dùng. Phần nhiều làm thuốc dùng ngoài.
8. Một số cách dùng thông dụng:
- Dùng giần sàng, lá sen, bèo ván - mỗi thứ 1 nắm; nấu nước xông và rửa (Nam dược thần hiệu).
- Hoặc dùng xà sàng tử 30g, bạch phàn 6g; sắc nước rửa (Tần Hồ tập giản phương).
Giao hàng trên toàn quốc
Thành tiền: