
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRẦN BÌ - Vị thuốc quý nên có trong nhà
1.Trần Bì: (Pericarpium Citri reticulatae perenne) + Tên khác: Quất bì, Quảng trần bì, Tần hội bì, Vỏ quýt. + Cây thuốc: Trần bì là vỏ quýt, một loại cây nhỏ, thân cành có gai. Lá đơn mọc so le, mép khía răng cưa, vỏ có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ có màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình cầu, hơi dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ. Vỏ mỏng nhẵn hay hơi sần sùi, dễ bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt. Dùng vỏ quả và lá; vỏ quả để khô thường gọi là Trần bì. + Dược liệu: Vị thuốc Trần bì là vỏ quýt chín đã phơi, sấy khô (để càng lâu năm càng tốt). Vỏ cuốn lại hoặc quăn, dày 0,1 – 0,15 cm, có mảnh còn vết tích của cuống quả. Mặt ngoài màu vàng nâu hay nâu nhạt, có nhiều chấm màu sẫm hơn và lõm xuống (túi tiết). Mặt trong xốp, màu trắng ngà hoặc hồng nhạt, thường lộn ra ngoài. Vỏ nhẹ, giòn, dễ bẻ gãy. Mùi thơm, vị hơi đắng, hơi cay. + Phân bố: Có ở nhiều tỉnh của Trung Quốc và Việt Nam (Hà Giang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Định, Thái Nguyên). + Xuất xứ: Trung Quốc. + Bộ phận dùng: Vỏ quả chín khô. 2. Thu hái - sơ chế: Thu hái quả tháng 11-1 năm sau. 3. Bào chế - bảo quản: Bào chế: + Rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, dùng sống hoặc sao, càng để lâu càng tốt (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Rửa sạch (không rửa lâu), lau, cạo sạch phía trong, thái nhỏ, phơi nắng vừa cho khô. Sao nhẹ lửa để dùng (trị nôn, dạ dầy đau). Có khi tẩm mật ong hoặc muới, sao qua để dùng [trị ho] (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh nóng ẩm. 4. Thành phần: + Limonene, b-Myrcene, Piene, a-Terpinene, a-Thujene, Sabinene, Octanal, a-Phellandrene, p-Cymene, a-Ocimene, g-Terpinene, Terpinolene, Linalool, 3,7-Dimenthyl-7-Octenal, 4-Terpineol, a-Terpineol, Decanal, Citronellol, 4-1, 1-Dimenthylrthyl-Benzenemethanol, Perillaldehyde, Carvacrol, a-Farnesene, Benzyl alcohol, Nerol, Octanol, Thymol, Citronella, Sabinene hydrate (lưu Văn Tù, Trung Dược Tài 1991, 14 (3): 33). + Sistosterol, Limonin, Ferulic acid, 5, 5’-Oxydimethylene-bis (2-Furaldehyde) (Iimuma M và cộng sự, Chem Phar Bull 1980, 28 (3): 717). + Hesperidin, Neohesperidin, Citromitin (Chaliha B R và cộng sự C A, 1967, 66: 5534e). 5. Tính vị - quy kinh: Tính vị: + Vị cay, tính ôn (Bản Kinh). + Không độc (Biệt Lục). + Vị cay đắng, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh: + Vào kinh Phế, Can, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). + Vào kinh Tỳ, Đại trường (Bản Thảo Cầu Chân). + Vào kinh Tỳ, Phế, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu). 6. Tác dụng - chủ trị: Tác dụng dược lý: + Tác dụng đối với cơ trơn của dạ dày và ruột: Tinh dầu Trần bì có tác dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa, giúp cho ruột bài khí tích trệ ra ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị, có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm giãn cơ trơn của dạ dày và ruột (Trung Dược Học). + Tác dụng khu đàm, bình suyễn: Thuốc kích thích niêm mạc đường hô hấp, làm tăng dịch tiết, làm loãng đờ, dễ khạc ra. Xuyên trần bì làm gĩan phế quản, hạ cơn hen. Dịch cồn chiết xuất Quất bì với nồng độ 0,02g (thuốc sống) /ml hoàn toàn ngăn chặn được cơn co thắt phế quản chuột lang do Histamin gây nên (Trung Dược Học). + Tác dụng kháng viêm, chống loét: Thành phần Humulene và a-Humulenol acetat có tác dụng như Vitamin P. Chích Humuiene vào ổ bụng chuột nhắt với liều 170 - 250mg/kg, có tác dụng làm giảm tính thấm thấu của mạch máu do Lecithin dung huyết làm tăng.Chích 10mg Humulene vào ổ bụng một con chuột nhắt cũng có tác dụng kháng Histamin, gây tính thẩm thấu của thành mạch. Chất a-Humulenol acetat có tác dụng chống loét rõ và làm giảm tiết dịch vị trên mô hình gây loét dạ dày bằng cách thắt môn vị (Trung Dược Học). + Tác dụng đối với hệ tim mạch: nước sắc Trần bì tươi và dịch Trần bì chiết cồn với liều bình thường có tác dụng hưng phấn tim, liều lượng lớn có tác dụng ức chế, nếu chích thuốc nhanh vào tĩnh mạch thỏ và chó, huyết áp tăng cao, nhưng bơm vào dạ dày thì không có tác dụng đó (Trung Dược Học). + Tác dụng kháng khuẩn: Quảng trần bì trong ống nghiệm, có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn dung huyết, ái huyết (Trung Dược Học). Ngoài ra, Trần bì còn có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, ức chế cơ trơn của tử cung (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Tác dụng: + Hành thủ thái âm, túc thái âm kinh (Bản Thảo Phẩm Hội Tinh...
02/06/2025
Đọc thêm »
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CÂU KỶ TỬ
02/06/2025

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MAI KHÔI HOA
02/06/2025

Hồng Hoa Tây Tạng – thuốc quý của chị em
Hồng hoa còn gọi hoa cây rum, nổi tiếng với nhiều công dụng tuyệt vời trong đời sống và sức khỏe con người. Bộ phận dùng làm thuốc là hoa khô của cây Hồng hoa (Carthamus tinctorius L.), thuộc họ Cúc (Asteraceae). Hồng hoa có carthamin và sắc tố màu: Safflor yellow (safflomin), polysacharit và một số chất khác. Tác dụng làm hạ huyết áp và mỡ máu, tăng cường khả năng miễn dịch, chống viêm. Theo Đông y, hồng hoa vị cay, tính ôn; vào Tâm và Can. Công dụng hoạt huyết khứ ứ, thông kinh chỉ thống. Trị ứ huyết, tích huyết gây đau như đau quặn bụng, đau tức ngực, thống kinh, bế kinh, kinh huyết rỉ rả dài ngày không cầm. Ngoài ra còn là thuốc trị chấn thương đụng giập, sưng nề, bầm huyết (tụ máu) xuất huyết. Liều dùng 3 - 10g/ngày; có thể nấu hoặc sắc. Bài thuốc có hồng hoa Hoạt huyết thông kinh., trị đau bụng kinh, huyết hôi sau đẻ Bài 1: Hồng hoa 6g, xuyên khung 4g, đương quy 12g, hương phụ 12g, diên hồ sách 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống, trước khi thấy kinh. Trị đau bụng kinh. Bài 2: Hồng hoa 4g, ích mẫu thảo 20g, sơn tra 20g, đường đỏ vừa đủ. Sắc uống. Trị sau khi đẻ huyết hôi không ra hết. Trừ ứ dùng khi bị đánh, ngã chấn thương; sưng đỏ đau Bài 1: Hồng hoa 12g, đào nhân 12g, sài hồ 12g, đương quy 12g, đại hoàng 8g. Dùng rượu loãng sắc uống. Bài 2: Hồng hoa 250g, đào nhân 250g, quy vĩ 250g, chi tử 500g. Nghiền chung thành bột mịn; thêm bột mì quấy hồ với giấm, đắp lên vết thương. Hoạt huyết dùng khi nốt sởi khó mọc, nhọt độc sưng Gồm: Đương quy 8g, hồng hoa 12g, tử thảo 12g, lá đại thanh 12g, liên kiều 12g, ngưu bàng tử 12g, hoàng liên 6g, cam thảo 4g, cát căn 12g. Sắc uống. Trị sởi có nốt tạp không vỡ. Dược thiện có hồng hoa Dùng khi va chạm sưng đau gồm: Hồng hoa 30g, rượu trắng 500ml, ngâm trong 7 ngày. Mỗi lần uống 20 - 30ml. Ngày 2 - 3 lần. Trị đau đầu, đau mỏi toàn thân, đau tức ngực, đau quặn bụng, đau bụng kinh: Hồng hoa 10g, xuyên khung 10g, ngưu tất 10g. Các vị ngâm với 500ml rượu trắng trong 7 ngày. Uống sáng chiều, mỗi lần không quá 15ml trước bữa ăn 15 - 30 phút. Dùng cho chị em kinh nguyệt không đều do huyết hư huyết ứ: Gạo nếp 100g, hồng hoa 4g, đương qui 12g, đan sâm 15g. Dược liệu sắc lấy nước bỏ bã, cho gạo vo sạch vào nấu cháo. Khi chín cho thuốc vào, nấu vừa ăn. Ăn khi đói. Trị kinh nguyệt kéo dài sau kỳ, kinh ít, sẫm màu, có huyết khối. Kèm theo đau trướng tức vùng tiểu khung và vùng bụng ngực, liên sườn, đau vú: Hồng hoa 12g, hương phụ 18g, gạo nếp 60g. Dược liệu sắc lấy nước bỏ bã. Gạo vo sạch nấu cháo, khi chín cho nước thuốc vào, nấu vừa ăn. Ngày ăn 1 lần khi đói. Ăn trước kỳ kinh. Dùng cho người huyết hư thiếu máu: Hồng hoa 10g, gừng tươi 8g, đậu đen 50g. Hồng hoa, gừng gói trong vải xô, nấu chín, vớt bỏ gói bã thuốc, thêm muối và chút gia vị. Ngày ăn 1 lần, liên tục trong 10 ngày. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai hoặc kinh nguyệt nhiều quá không được dùng hồng hoa. Quý khách vui lòng chuyển sang mục "SẢN PHẨM" để mua hàng BS. Phương Thảo Nguồn: Báo Sức khỏe & Đời sống
24/04/2025
Đọc thêm »
Dùng tam thất thế nào cho đúng?
Cây tam thất [Panax notogíneng (Burk.) F.H.Chen], họ nhân sâm (Araliaceae). Theo Y học cổ truyền, rễ củ tam thất có vị ngọt, đắng, tính ấm vào kinh can, vị; hoa tam thất có vị ngọt, tính mát quy kinh can. Rễ củ tam thất được rửa sạch, phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50 độ C đến 70 độ C, tán thành bột mịn. Nụ hoa tam thất phơi khô hoặc sấy khô khi sử dụng. 1. Tác dụng, cách dùng tam thất Củ tam thất. Tác dụng - chỉ định: Rễ củ tam thất có tác dụng tán ứ, chỉ huyết, tiêu sưng, giảm đau. Điều trị các loại chảy máu, nhất là chảy máu có ứ huyết như nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu, sưng đau do chấn thương, ngực bụng đau nhói. Hoa tam thất có tác dụng thanh nhiệt, bình can, giáng áp. Điều trị tăng huyết áp, đau đầu, hoa mắt chóng mặt, ù tai và viêm họng cấp. Cách dùng - liều dùng: Tam thất củ ngày dùng từ 3-9g dưới dạng thuốc bột, mỗi lần uống từ 1-3g. Ngày uống 3 lần với nước ấm. Hoa tam thất có thể sắc nước uống hoặc hãm như trà. Hoa tam thất. - Các loại xuất huyết như ho ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu: Dùng độc vị tam thất bột hòa uống; cũng có thể phối hợp với hoa nhuỵ thạch và huyết dư thán để tăng cường tác dụng hoạt huyết cầm máu. - Sưng nề và ứ huyết do chấn thương: Thường dùng tam thất phối hợp với đương quy, tô mộc, xuyên khung, xích thược. - Xuất huyết đường tiêu hóa trên hay gặp trong xuất huyết dạ dày, viêm loét hành tá tràng chảy máu dùng độc vị tam thất bột mỗi lần uống 1,5g, ngày 3 lần với nước ấm. - Sau đẻ máu ra nhiều hoặc đi ngoài ra máu trong bệnh lỵ dùng tam thất bột 4g uống với nước cơm. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai. 2. Một số nghiên cứu về tác dụng dược lý của tam thất Bột tam thất. Theo một số tài liệu, tam thất có tác dụng hưng phấn thần kinh, tăng thể lực và chống mệt mỏi. Tác dụng này tương tự nhân sâm, nhưng tam thất lại có cả tác dụng ức chế trung khu thần kinh giúp trấn tĩnh, thúc ngủ. Tam thất giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và virus, chống sưng nề, giảm đau. Tam thất được dùng trong các trường hợp tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đau thắt ngực, đái tháo đường, các chấn thương sưng nề, đau nhức, viêm loét dạ dày-tá tràng. Ngoài ra, tam thất còn được dùng điều trị hỗ trợ chống nhiễm khuẩn và làm chóng lành vết thương trước và sau phẫu thuật, dùng cho những người kém trí nhớ, ăn uống kém. Gần đây, tam thất được dùng trong một số trường hợp ung thư (máu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú) thu được kết quả rất đáng khích lệ. PGS.TS. Trần Thị Thu Vân Phụ trách Bộ môn Phương tễ- Học viện Y Dược cổ truyền Việt Nam Nguồn: Báo Sức khỏe & Đời sống 23-08-2021 9:40 AM | Vị thuốc quanh ta
24/04/2025
Đọc thêm »